Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cỏ tranh”
1 nguồn đủ rồi |
|||
Dòng 40: | Dòng 40: | ||
* [http://www.duoclieu.org/2011/12/co-tranh-than-re-bach-mao-can-rhizoma.html CỎ TRANH (Thân rễ)-Bạch mao căn-Rhizoma Imperatae cylindricae] |
* [http://www.duoclieu.org/2011/12/co-tranh-than-re-bach-mao-can-rhizoma.html CỎ TRANH (Thân rễ)-Bạch mao căn-Rhizoma Imperatae cylindricae] |
||
* [http://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/vithuoc2/cotranh.htm Cỏ tranh - vị thuốc đông y] |
* [http://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/vithuoc2/cotranh.htm Cỏ tranh - vị thuốc đông y] |
||
* [http://thuocdongduoc.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=433:bach-mao-can&catid=278:cay-thuoc-vi-thuoc&Itemid=4 |
* [http://thuocdongduoc.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=433:bach-mao-can&catid=278:cay-thuoc-vi-thuoc&Itemid=4 Bạch Mao Căn (白茅根) Rhizoma Imperatae] |
||
{{sơ khai cỏ}} |
{{sơ khai cỏ}} |
Phiên bản lúc 11:13, ngày 15 tháng 2 năm 2013
Cỏ tranh | |
---|---|
Cỏ tranh giống 'Red Baron,' tại một khu vườn ở Boston, Massachusetts | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Poales |
Họ (familia) | Poaceae |
Chi (genus) | Imperata |
Loài (species) | I. cylindrica |
Danh pháp hai phần | |
Imperata cylindrica (L.) Beauv. |
Cỏ tranh hay bạch mao (tên gốc tiếng Trung), danh pháp hai phần: Imperata cylindrica (L.) Beauv., thuộc họ Lúa (Poaceae).
Đặc điểm
Cỏ tranh là cây sống lâu năm có thân rễ lan dài, ăn sâu dưới đất.
Lá mọc đứng, cứng, gân nổi; dáng lá hẹp dài; lá có mặt trên nhám, mặt dưới nhẵn, mép lá sắc có thể cứa đứt tay rất dễ dàng.
Hoa tự hình chuỳ, màu trắng sợi như bông, rất nhẹ nên ngoài nhân giống qua chồi rễ, cỏ tranh còn có khả năng phát tán rất xa nhờ gió.
Phân bố
Cây mọc hoang dại, phân bố rộng khắp ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam.
Công dụng
Ở các vùng cao như Tây Bắc, Tây nguyên, lá cỏ tranh thường được sử dụng làm vật liệu lợp mái nhà truyền thống rất bền chắc. Các ngôi nhà dài truyền thống của người Ê Đê ở Tây nguyên thường có mái tranh lợp dày 15–20 cm và phải đến 20-30 năm mới phải lợp lại một lần.
Rễ cỏ tranh sử dụng làm thuốc do có tính lợi tiểu thường được biết với tên vị thuốc "Bạch mao căn". Công dụng: Theo Đông y, Bạch mao căn có mùi hơi thơm, vị ngọt, tính lạnh, vào 3 "kinh": Tâm, Tỳ và Vị.
Các đám cỏ tranh khi bị đốt thường cho tro có vị mặn. Vì vậy, trong rừng thú thường đến để liếm thay muối. Chuyện này còn được nhắc đến trong tiểu thuyết Đất nước đứng lên của nhà văn Nguyên Ngọc với hình ảnh anh hùng Núp (Đinh Núp) đốt cỏ tranh để lấy vị mặn của muối.
Tham khảo
Tư liệu liên quan tới Imperata cylindrica tại Wikimedia Commons
Wikispecies có thông tin sinh học về Cỏ tranh |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cỏ tranh. |
Liên kết ngoài
- Cây thuốc
- Họ Hòa thảo
- Thực vật Algeria
- Thực vật Armenia
- Thực vật Azerbaijan
- Thực vật Benin
- Thực vật Bồ Đào Nha
- Thực vật Cameroon
- Thực vật Campuchia
- Thực vật Ethiopia
- Thực vật Gabon
- Thực vật Ghana
- Thực vật Guinea
- Thực vật Hoa Kỳ
- Thực vật Hy Lạp
- Thực vật Indonesia
- Thực vật Kenya
- Thực vật Lào
- Thực vật Malaysia
- Thực vật Mozambique
- Thực vật Myanma
- Thực vật Nam Phi
- Thực vật Namibia
- Thực vật Nga
- Thực vật Nhật Bản
- Thực vật Nigeria
- Thực vật Papua New Guinea
- Thực vật Philippines
- Thực vật Sri Lanka
- Thực vật Tanzania
- Thực vật Tây Ban Nha
- Thực vật Thái Lan
- Thực vật Thổ Nhĩ Kỳ
- Thực vật Việt Nam
- Thực vật Ý
- Thực vật Yemen
- Thực vật Zimbabwe