Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Jitō”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Nguyen01 (thảo luận | đóng góp)
Trang mới: “{{Infobox royalty | realm = Japan | name = Jitō | title = | image = Hyakuninisshu 002.jpg | caption = From Ogura Hyakunin Is…”
 
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:19.4701136
Dòng 27: Dòng 27:
|}}
|}}


'''Trì Thống thiên hoàng''' (Jitō-tennō - '''持統天皇''', 645-702) – là [[Thiên hoàng]] đời thứ 41 của [[Nhật Bản] trị vì từ năm 690 đến năm 697.
'''Trì Thống thiên hoàng''' (Jitō-tennō - '''持統天皇''', 645-702) – là [[Thiên hoàng]] đời thứ 41 của [[Nhật Bản]] trị vì từ năm 690 đến năm 697.


Bà là công chúa thứ hai của Thiên hoàng Tenji, làm hoàng hậu của Thiên hoàng Temu (em trai của Thiên hoàng Tenji). Sau khi Thiên hoàng Temu băng hà, bà đứng ra điều hành công việc cho đến khi Hoàng tử Kusakabe qua đời, bà chính thức nhậm chức Thiên hoàng.
Bà là công chúa thứ hai của Thiên hoàng Tenji, làm hoàng hậu của Thiên hoàng Temu (em trai của Thiên hoàng Tenji). Sau khi Thiên hoàng Temu băng hà, bà đứng ra điều hành công việc cho đến khi Hoàng tử Kusakabe qua đời, bà chính thức nhậm chức Thiên hoàng.


Ngoài việc trị quốc, Thiên hoàng Jitō còn nổi tiếng là một nữ thi sĩ. Một trong những bài thơ do bà viết đã được nhà thơ, nhà phê bình Fujiwara no Teika (1162-1241) chọn để đưa vào tuyển tập rất phổ biến “''Hyakunin Isshu''” (百人一首) của Nhật Bản. Đây là dạng tuyển tập “''Thơ trăm nhà''” (Một trăm bài thơ của một trăm thi sĩ).
Ngoài việc trị quốc, Thiên hoàng Jitō còn nổi tiếng là một nữ thi sĩ. Một trong những bài thơ do bà viết đã được nhà thơ, nhà phê bình Fujiwara no Teika (1162-1241) chọn để đưa vào tuyển tập rất phổ biến “''Hyakunin Isshu''” (百人一首) của Nhật Bản. Đây là dạng tuyển tập “''Thơ trăm nhà''” (Một trăm bài thơ của một trăm thi sĩ).


Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. Bài thơ này được Nguyễn Viết Thắng dịch ra tiếng Việt trong khuôn khổ bản dịch “''Thơ trăm nhà''” trọn bộ, dịch từ [[tiếng Anh]] và [[tiếng Nga]] có tham khảo bản [[tiếng Nhật]] và [[tiếng Trung]].
Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. Bài thơ này được Nguyễn Viết Thắng dịch ra tiếng Việt trong khuôn khổ bản dịch “''Thơ trăm nhà''” trọn bộ, dịch từ [[tiếng Anh]] và [[tiếng Nga]] có tham khảo bản [[tiếng Nhật]] và [[tiếng Trung]].


==Bài thơ số 2==
==Bài thơ số 2==
Dòng 51: Dòng 51:
:Trên núi Kaguyama.
:Trên núi Kaguyama.
|}
|}
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
==Liên kết ngoài==
==Liên kết ngoài==
* Asuka Historical National Government Park: [http://www.asuka-park.go.jp/asuka_en/tumulus/tenmu.html image of Mausoleum Emperor Tenmu and Empress Jitō], exterior view
* Asuka Historical National Government Park: [http://www.asuka-park.go.jp/asuka_en/tumulus/tenmu.html image of Mausoleum Emperor Tenmu and Empress Jitō], exterior view


{{DEFAULTSORT: Jitō}}
{{thời gian sống|sinh=645|mất=702|tên= Jitō}}
{{thời gian sống|sinh=645|mất=702|tên= Jitō}}


{{DEFAULTSORT:Jitō}}
[[Thể loại:Thiên hoàng Nhật Bản]]
[[Thể loại:Thiên hoàng Nhật Bản]]
[[Thể loại:Nhà thơ Nhật Bản]]
[[Thể loại:Nhà thơ Nhật Bản]]
[[Thể loại:Mất 703]]
[[Thể loại:Quân chủ Nhật Bản]]


[[en:Empress Jitō]]
[[en:Empress Jitō]]

Phiên bản lúc 13:40, ngày 13 tháng 6 năm 2016

Jitō
From Ogura Hyakunin Isshu
Empress of Japan
Tại vị686–697
Tiền nhiệmTenmu
Kế nhiệmMonmu
Empress Dowager of Nhật Bản
Tenure697–703
Thông tin chung
Sinh645
Mất703 (57–58 tuổi)
Fujiwara-kyō, Nhật Bản
An tángHinokuma-no-Ōuchi no misasagi (Nara)
Phối ngẫuThiên hoàng Tenmu
Hậu duệPrince Kusakabe
Thân phụThiên hoàng Tenji
Thân mẫuSoga no Ochi-no-iratsume

Trì Thống thiên hoàng (Jitō-tennō - 持統天皇, 645-702) – là Thiên hoàng đời thứ 41 của Nhật Bản trị vì từ năm 690 đến năm 697.

Bà là công chúa thứ hai của Thiên hoàng Tenji, làm hoàng hậu của Thiên hoàng Temu (em trai của Thiên hoàng Tenji). Sau khi Thiên hoàng Temu băng hà, bà đứng ra điều hành công việc cho đến khi Hoàng tử Kusakabe qua đời, bà chính thức nhậm chức Thiên hoàng.

Ngoài việc trị quốc, Thiên hoàng Jitō còn nổi tiếng là một nữ thi sĩ. Một trong những bài thơ do bà viết đã được nhà thơ, nhà phê bình Fujiwara no Teika (1162-1241) chọn để đưa vào tuyển tập rất phổ biến “Hyakunin Isshu” (百人一首) của Nhật Bản. Đây là dạng tuyển tập “Thơ trăm nhà” (Một trăm bài thơ của một trăm thi sĩ).

Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. Bài thơ này được Nguyễn Viết Thắng dịch ra tiếng Việt trong khuôn khổ bản dịch “Thơ trăm nhà” trọn bộ, dịch từ tiếng Anhtiếng Nga có tham khảo bản tiếng Nhậttiếng Trung.

Bài thơ số 2

春過ぎて (Haru sugite)
夏来にけらし (Natsu ki ni kerashi)
白妙の (Shirotae no)
衣干すてふ (Koromo hosu chō)
天の香具山 (Ama no Kaguyama)
Mùa xuân đã đi qua
Và mùa hè lại đến
Bây giờ đang dần khô
Bộ áo choàng lụa trắng
Trên núi Kaguyama.

Tham khảo

Liên kết ngoài