Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tống Thị Đôi”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 22: Dòng 22:
| nơi an táng = [[Quang Hưng lăng]] (光興陵)
| nơi an táng = [[Quang Hưng lăng]] (光興陵)
}}
}}
'''Từ Tiên Hiếu Triết hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 慈僊孝哲皇后; ? - ?), hay '''Từ Tiên Huệ Thánh Tĩnh phi''' (慈僊惠聖靜妃), là [[kế thất]] của Thái Tông hoàng đế [[Nguyễn Phúc Tần]], sinh mẫu của Anh Tông hoàng đế [[Nguyễn Phúc Thái]].
'''Từ Tiên Hiếu Triết hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 慈僊孝哲皇后; ? - ?), hay '''Từ Tiên Huệ Thánh Tĩnh phi''' (慈僊惠聖靜妃), là [[kế thất]] của Thái Tông hoàng đế [[Nguyễn Phúc Tần]], sinh mẫu của Anh Tông hoàng đế [[Nguyễn Phúc Thái]] và Quốc Uy công [[Nguyễn Phúc Thuần]] .


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Từ Tiên hoàng hậu mang [[họ Tống]] (宋氏), tên là ''Đôi'' (堆), người ở quý huyện [[Tống Sơn]], [[Thanh Hóa]]. Cha bà là Thiếu phó Quận công [[Tống Phúc Khang]] (宋福康), mẹ là Phạm phu nhân. Ngày sinh và năm sinh của bà không được truyền lại.
Từ Tiên hoàng hậu mang [[họ Tống]] (宋氏), tên là ''Đôi'' (堆), người ở quý huyện [[Tống Sơn]], [[Thanh Hóa]]. Cha bà là Thiếu phó Quận công [[Tống Phúc Khang]] (宋福康), mẹ là Phạm phu nhân. Ngày sinh và năm sinh của bà không được truyền lại.


Hoàng hậu được mô tả tính người hiền từ hòa thuận, khi mới vào cung bà được liệt vào hàng ''Cơ'' (姬), càng ngày càng được yêu chiều. Dần dần, bà đạt đến địa vị ''Thứ phi'' (次妃), muôn phần sủng ái. Bà sinh ra 2 người con trai: con trưởng tức là Anh Tông Hiếu Nghĩa hoàng đế [[Nguyễn Phúc Thái]], con thứ là Thiếu phó Cương quận công (阮福溱).
Hoàng hậu được mô tả tính người hiền từ hòa thuận, khi mới vào cung bà được liệt vào hàng ''Cơ'' (姬), càng ngày càng được yêu chiều. Dần dần, bà đạt đến địa vị ''Thứ phi'' (次妃), muôn phần sủng ái. Bà sinh ra 2 người con trai: con trưởng tức là Anh Tông Hiếu Nghĩa hoàng đế [[Nguyễn Phúc Thái]], con thứ là Quốc Uy Công [[Nguyễn Phúc Thuần]]阮福溱).


[[Mùa xuân]], [[tháng 3]], Hoàng hậu qua đời, không rõ năm mất vì không được truyền lại. Bà được an táng tại [[Quang Hưng lăng]] (光興陵), tọa lạc tại xã Định Môn, huyện [[Hương Trà]].
[[Mùa xuân]], [[tháng 3]], Hoàng hậu qua đời, không rõ năm mất vì không được truyền lại. Bà được an táng tại [[Quang Hưng lăng]] (光興陵), tọa lạc tại xã Định Môn, huyện [[Hương Trà]].

Phiên bản lúc 15:07, ngày 11 tháng 7 năm 2016

Hiếu Triết Tống hoàng hậu
孝哲宋皇后
Hoàng hậu Việt Nam
Hoàng hậu nhà Nguyễn
Tại vịTruy tôn
Tiền nhiệmTừ Mẫn Hiếu Triết hoàng hậu
Kế nhiệmHiếu Nghĩa hoàng hậu
Thông tin chung
Mấtmùa xuân, tháng 3
Đàng Trong, Quảng Nam
An tángQuang Hưng lăng (光興陵)
Phu quânThái Tông Hiếu Triết hoàng đế
Nguyễn Phúc Tần
Thụy hiệu
Từ Tiên Huệ Thánh Trinh Thuận Tĩnh Nhân Hiếu Triết hoàng hậu
慈僊惠聖貞順靜仁孝哲皇后
Tước vị
Thân phụTống Phúc Khang
Thân mẫuPhạm phu nhân

Từ Tiên Hiếu Triết hoàng hậu (chữ Hán: 慈僊孝哲皇后; ? - ?), hay Từ Tiên Huệ Thánh Tĩnh phi (慈僊惠聖靜妃), là kế thất của Thái Tông hoàng đế Nguyễn Phúc Tần, sinh mẫu của Anh Tông hoàng đế Nguyễn Phúc Thái và Quốc Uy công Nguyễn Phúc Thuần .

Tiểu sử

Từ Tiên hoàng hậu mang họ Tống (宋氏), tên là Đôi (堆), người ở quý huyện Tống Sơn, Thanh Hóa. Cha bà là Thiếu phó Quận công Tống Phúc Khang (宋福康), mẹ là Phạm phu nhân. Ngày sinh và năm sinh của bà không được truyền lại.

Hoàng hậu được mô tả tính người hiền từ hòa thuận, khi mới vào cung bà được liệt vào hàng (姬), càng ngày càng được yêu chiều. Dần dần, bà đạt đến địa vị Thứ phi (次妃), muôn phần sủng ái. Bà sinh ra 2 người con trai: con trưởng tức là Anh Tông Hiếu Nghĩa hoàng đế Nguyễn Phúc Thái, con thứ là Quốc Uy Công Nguyễn Phúc Thuần阮福溱).

Mùa xuân, tháng 3, Hoàng hậu qua đời, không rõ năm mất vì không được truyền lại. Bà được an táng tại Quang Hưng lăng (光興陵), tọa lạc tại xã Định Môn, huyện Hương Trà.

Năm 1744, Nguyễn Thế Tông dâng thụy hiệu là Từ Tiên Huệ Thánh Tĩnh phi (慈僊惠聖靜妃), sau dâng thêm 2 chữ Trinh Thuận (貞順).

Năm 1806, Nguyễn Thế Tổ Gia Long hoàng đế cải tôn thụy thành Từ Tiên Huệ Thánh Trinh Thuận Tĩnh Nhân Hiếu Triết Hoàng Hậu (慈僊惠聖貞順靜仁孝哲皇后), phối thờ cùng Thái Tông hoàng đế ở Thái Miếu, án thứ 2 bên tả, cùng với Từ Mẫn Hiếu Triết hoàng hậu Chu thị.

Bài sách văn

Thế Tổ Gia Long khi dâng thụy hiệu Hoàng hậu cho bà, đã soạn một sách văn bằng vàng với nội dung:

Giữ nhân luân, dùng điển lễ, báo nguồn gốc tôn người thân, là đạo hiếu con cháu vậy.
Kính nghĩ, Từ Tiên Huệ Thánh Trinh Thuận Tống Tĩnh phi điện hạ: sao Bảo Vụ sáng soi, quẻ Thần Khôn hợp đức. Phép khuê môn tập quen, lễ tôn miếu kính cẩn. Trên sách Kiền nguyên, sinh ra con trưởng, kế thừa dẫn mối lâu dài, khánh trạch mở nền thịnh lớn. Cho nên nay trên nhờ thiêng liêng mở mang bờ cõi, thành nghiệp này, bèn theo điển lễ, lẽ cả cùng tôn. Cẩn tiến sách vàng dâng tôn hiệu là "Từ Tiên Huệ Thánh Trinh Thuận Tĩnh Nhân Hiếu Triết Hoàng Hậu", thờ chung vào gian tả nhị nhà Thái Miếu.

Tham khảo