Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ahmose I”
n robot Thay: arz:احموس الاول |
n →Tham khảo: fr label |
||
Dòng 35: | Dòng 35: | ||
{{Liên kết chọn lọc|en}} |
{{Liên kết chọn lọc|en}} |
||
{{Liên kết chọn lọc|fr}} |
|||
[[ar:أحمس الأول]] |
[[ar:أحمس الأول]] |
Phiên bản lúc 00:12, ngày 7 tháng 12 năm 2009
Ahmose I | |||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Còn gọi là Amosis, theo Manetho[1], và Amasis[2] | |||||||||||||||||||
Tiên vương: Kamose Khamudi |
Pharaông của Ai Cập Vương triều thứ 18 |
Kế vị: Amenhotep I | |||||||||||||||||
Niên đại | 1550 TCN - 1525 TCN (đang bàn cãi) 25 năm theo Manetho | ||||||||||||||||||
Tên ngai |
Nebpehtire[3] The Lord of Strength is Re | ||||||||||||||||||
Tên riêng |
Ahmose[4] The Moon is Born | ||||||||||||||||||
Tên thần Horus |
Great of Developments[6] | ||||||||||||||||||
Tên Nebty (hai quý bà) |
Perfect of Birth[6] | ||||||||||||||||||
Horus Vàng |
He who Knots Together the Two Lands[6] | ||||||||||||||||||
Hôn phối | Ahmose-Nefertari God's Wife of Amun | ||||||||||||||||||
Con cái | Meritamen, Sitamun, Siamun, Ahmose-ankh, Amenhotep I, Ramose A, có thể Mutnofret | ||||||||||||||||||
Cha | Tao II Seqenenre | ||||||||||||||||||
Mẹ | Ahhotep I | ||||||||||||||||||
Mất | 1525 TCN | ||||||||||||||||||
Chôn cất | Xác ướp tìm thấy tại Deir el-Bahri, nhưng rất có thể đã chôn tại Abydos | ||||||||||||||||||
Công trình lớn | Cung điện tại Avaris, Đền Amun tại Karnak, Đền Montu tại Armant |
Ahmose I, hay Ahmosis I hoặc Amasis I, là một pharaoh của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18.
Vào khoảng năm 1785 TCN nước Ai Cập ở trong tình trạng hỗn loạn với Pharaoh lúc đó bị thách thức bởi những vị lãnh tụ khác, tiêu biểu là những người Hysos, một sắc tộc vùng Á đông lập nghiệp ở vùng châu thổ sông Nil. Khoàng 1650 TCN, họ xâm chiếm Ai cập và thành lập một triều đại Pharaoh là Vương triều thứ 15 ở miền Hạ Ai Cập và thách thức những Pharaoh người Thebes (Ai Cập). Đến khoảng năm 1550 TCN, một vị vua Thebes, Ahmose I đã đánh thắng những người Hyksos và đuổi họ ra khỏi nước Ai Cập. Ông đã mở mang bờ cõi đế quốc của ông tới tận Nubia ở phía Nam và Canaan (Israel) ở phía Đông. Ông cũng cho xây dựng nhiều đền thờ các vị thần Ai Cập ở thành Thebes và nhiều nơi khác, và còn cho xây một kim tự tháp ở Abydos, được biết như kim tự tháp cuối cùng của người Ai Cập. Ahmose I đã được kế nhiệm bởi một loạt những Pharaoh vĩ đại.[7]
Chú thích
- ^ Sir Alan Gardiner Egypt of the Pharaohs, OUP, 1964
- ^ The Columbia Encyclopedia, Sixth Edition. Amasis I
- ^ Clayton, op. cit., p.100
- ^ Clayton, Peter. Chronicle of the Pharaohs, Thames and Hudson Ltd, paperback 2006. p.100
- ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênnames
- ^ a b c Wiener, Malcolm H. and Allen, James P. The Ahmose Tempest Stela and the Thera Eruption p.3 Journal of Near Eastern Studies, Vol. 57, No. 1 (Jan., 1998)
- ^ Tiêu biểu như nhà cầm quân tài ba Thutmose III, Pharaoh thứ 6 của Vương triều thứ 18
Tham khảo
Cuốn Lịch sử thế giới, tài liệu nước ngoài do Bùi Đức Tịnh biên dịch, trang 38
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ahmose I. |