Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Định lý Brouwer”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
==Phát biểu == |
==Phát biểu == |
||
*''Một tập hợp lồi [[compact]] được ánh xạ vào chính nó thì sẽ có một điểm cố định |
*''Một [[tập hợp lồi]] [[compact]] được [[ánh xạ]] vào chính nó thì sẽ có một [[điểm cố định]]'' |
||
==Thí dụ == |
==Thí dụ == |
||
Trong mặt phẳng phức mọi ánh xạ liên tục của hình tròn đơn vị vào chính nó sẽ có một điểm cố định. |
Trong mặt phẳng phức mọi ánh xạ liên tục của hình tròn đơn vị vào chính nó sẽ có một điểm cố định. |
||
{{sơ thảo toán học}} |
|||
[[category:Định lý toán học]] |
[[category:Định lý toán học]] |
||
[[category:Hình học]] |
[[category:Hình học]] |
Phiên bản lúc 12:18, ngày 7 tháng 8 năm 2006
Định lý Brouwer ' được tìm ra năm 1912 bởi nhà luận lý học Dutch Luizen Egbertus Jan Brouwer (1881-1966) và còn có tên là Định lý điểm cố định
Phát biểu
- Một tập hợp lồi compact được ánh xạ vào chính nó thì sẽ có một điểm cố định
Thí dụ
Trong mặt phẳng phức mọi ánh xạ liên tục của hình tròn đơn vị vào chính nó sẽ có một điểm cố định.