Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nimitz (lớp tàu sân bay)”
n Qbot: Việt hóa |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Đang dịch 2 (nguồn)|ngày=22 |
{{Đang dịch 2 (nguồn)|ngày=22 |
||
|tháng=08 |
|tháng=08 |
||
Dòng 75: | Dòng 74: | ||
hoạt động của [[Hải quân Hoa Kỳ]]. Với tổng chiều dài {{convert|1092|ft|m|abbr=on}} và thể tích choán nước trên 100,000 [[tấn dài]],<ref name="Polmar"/> chúng là những tàu chiến lớn nhất trên thế giới. Thay vì sử dụng turbine khí hay sử dụng hệ thống đẩy bằng điện-diesel như nhiều tàu chiến hiện đại khác, những tàu sân bay này sử dụng 2 [[lò phản ứng A4W]] hạt nhân tạo ra hơi nước áp lực cao làm xoay bốn trục cánh quạt. Tốc độ tối đa của tàu là trên {{convert|30|kn|km/h}} và công suất cực đại là vào khoảng {{convert|260000|shp|MW|abbr=on|lk=on}}. Vì sử dụng năng lượng hạt nhân, các tàu sân bay này có thể hoạt động trong vòng 20 năm mà không cần nạp nhiên liệu và dự đoán có thời gian phục vụ là trên 50 năm. Chúng được phân loại như là các tàu sân bay năng lượng hạt nhân và được đánh số liên tục từ CVN-68 đến CVN-77.<ref group=Note>Những ký tự ''CVN'' ký hiệu loại tàu: "CV" là ký hiệu của tàu sân bay, và "N" kí hiệu hệ thống đẩy bằng năng lượng hạt nhân. Số đằng sau ''CVN'' nghĩa là đây là "CV" từ 68, chỉ tàu sân bay loại lớn.</ref> |
hoạt động của [[Hải quân Hoa Kỳ]]. Với tổng chiều dài {{convert|1092|ft|m|abbr=on}} và thể tích choán nước trên 100,000 [[tấn dài]],<ref name="Polmar"/> chúng là những tàu chiến lớn nhất trên thế giới. Thay vì sử dụng turbine khí hay sử dụng hệ thống đẩy bằng điện-diesel như nhiều tàu chiến hiện đại khác, những tàu sân bay này sử dụng 2 [[lò phản ứng A4W]] hạt nhân tạo ra hơi nước áp lực cao làm xoay bốn trục cánh quạt. Tốc độ tối đa của tàu là trên {{convert|30|kn|km/h}} và công suất cực đại là vào khoảng {{convert|260000|shp|MW|abbr=on|lk=on}}. Vì sử dụng năng lượng hạt nhân, các tàu sân bay này có thể hoạt động trong vòng 20 năm mà không cần nạp nhiên liệu và dự đoán có thời gian phục vụ là trên 50 năm. Chúng được phân loại như là các tàu sân bay năng lượng hạt nhân và được đánh số liên tục từ CVN-68 đến CVN-77.<ref group=Note>Những ký tự ''CVN'' ký hiệu loại tàu: "CV" là ký hiệu của tàu sân bay, và "N" kí hiệu hệ thống đẩy bằng năng lượng hạt nhân. Số đằng sau ''CVN'' nghĩa là đây là "CV" từ 68, chỉ tàu sân bay loại lớn.</ref> |
||
Mười tàu sân bay đều được đóng bởi công ty [[Northrop Grumman Newport News|Newport News Shipbuilding Company]] ở [[Virginia]]. {{USS|Nimitz|CVN-68|2}}, tàu đầu tiên của lớp, được đưa vào hoạt động ngày 3 tháng 5 năm 1975 và {{USS|George H. W. Bush|CVN-77|2}}, chiếc thứ 10 và là tàu cuối cùng của lớp, được đưa vào hoạt động vào 10 tháng 1 năm 2009. Kể từ những năm 1970, tàu sân bay lớp ''Nimitz'' đã tham dự vào nhiều cuộc chiến và nhiều chiến dịch trên thế giới, bao gồm [[ |
Mười tàu sân bay đều được đóng bởi công ty [[Northrop Grumman Newport News|Newport News Shipbuilding Company]] ở [[Virginia]]. {{USS|Nimitz|CVN-68|2}}, tàu đầu tiên của lớp, được đưa vào hoạt động ngày 3 tháng 5 năm 1975 và {{USS|George H. W. Bush|CVN-77|2}}, chiếc thứ 10 và là tàu cuối cùng của lớp, được đưa vào hoạt động vào 10 tháng 1 năm 2009. Kể từ những năm 1970, tàu sân bay lớp ''Nimitz'' đã tham dự vào nhiều cuộc chiến và nhiều chiến dịch trên thế giới, bao gồm [[Chiến dịch Eagle Claw]] ở [[Iran]], [[Chiến tranh vùng vịnh]], và gần đây nhất là ở [[Iraq]] và [[Afghanistan]]. |
||
[[Sân bay chéo góc]] của các tàu sân bay này sử dụng bố trí [[CATOBAR]] để vận hành máy bay, với [[ống phóng hơi nứoc]] và [[dây bắt chụp]] cho việc phóng và hạ cánh máy bay. Bố trí này làm việc cất hạ cánh nhanh hơn, và cho phép sử dụng nhiều loại máy bay khác nhau hơn so với bố trí [[STOVL]] sử dụng trên các tàu sân bay nhỏ hơn. Không đoàn được mang theo trên tàu sân bay bao gồm khoảng 90 máy bay có thể cất hạ cánh được từ tàu. Các máy bay tiêm kích của không đoàn chủ yếu là [[F/A-18F Super Hornet]] và [[F/A-18C Hornet]], sau khi các máy bay [[F-14 Tomcat]] nghỉ hưu. Thêm vào các máy bay, các tàu sân bay này còn mang theo các vũ khí tự vệ tầm ngắn, chủ yếu cho việc phòng thủ tên lửa và chống máy bay tiêm kích đối phương. |
[[Sân bay chéo góc]] của các tàu sân bay này sử dụng bố trí [[CATOBAR]] để vận hành máy bay, với [[ống phóng hơi nứoc]] và [[dây bắt chụp]] cho việc phóng và hạ cánh máy bay. Bố trí này làm việc cất hạ cánh nhanh hơn, và cho phép sử dụng nhiều loại máy bay khác nhau hơn so với bố trí [[STOVL]] sử dụng trên các tàu sân bay nhỏ hơn. Không đoàn được mang theo trên tàu sân bay bao gồm khoảng 90 máy bay có thể cất hạ cánh được từ tàu. Các máy bay tiêm kích của không đoàn chủ yếu là [[F/A-18F Super Hornet]] và [[F/A-18C Hornet]], sau khi các máy bay [[F-14 Tomcat]] nghỉ hưu. Thêm vào các máy bay, các tàu sân bay này còn mang theo các vũ khí tự vệ tầm ngắn, chủ yếu cho việc phòng thủ tên lửa và chống máy bay tiêm kích đối phương. |
||
==Mô tả== |
|||
Tàu sân bay ''Nimitz'' có tổng chiều dài {{convert|1092|ft|m|abbr=on|sp=us}} và thể tích nước choán chỗ lúc chở nặng là 100,000–104,000 [[tấn dài]] (102,000–106,000 [[tấn]]). Bề ngang của tàu ở mức nước là {{convert|135|ft|m|abbr=on|sp=us}} và chỗ rộng nhất của sàn bay là 251 ft 10 in đến 257 ft 3 in (77.76 m đến 78.41 m) (tùy kiểu tàu). Thủy thủ đoàn có thể lên đến 3,200, không kể đến không đoàn gồm có 2,480 người.<ref name="USS Nimitz">{{cite web |url=http://www.nvr.navy.mil/nvrships/details/CVN68.htm |title=USS Nimitz (CVN 68) Multi-Purpose Aircraft Carrier |author= |year=2004 |work= |publisher=[[Naval Vessel Register]] |accessdate=18 December 2009}}</ref> |
|||
<references group="Note"/> |
<references group="Note"/> |
Phiên bản lúc 06:59, ngày 11 tháng 9 năm 2010
Bài viết này là công việc biên dịch đang được tiến hành từ bài viết [[:FromLanguage:|]] từ một ngôn ngữ khác sang tiếng Việt. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách hỗ trợ dịch và trau chuốt lối hành văn tiếng Việt theo cẩm nang của Wikipedia. |
USS Nimitz (CVN-68)
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Nimitz class aircraft carrier |
Xưởng đóng tàu | Newport News Shipbuilding Company |
Bên khai thác | Hải quân Hoa Kỳ |
Lớp trước |
list error: <br /> list (help) aircraft carrier lớp Kitty Hawk and USS Enterprise |
Lớp sau | aircraft carrier lớp Gerald R. Ford |
Thời gian hoạt động | 3 tháng 5 năm 1975 |
Dự tính | 10 |
Hoàn thành | 10 |
Đang hoạt động |
list error: <br /> list (help) USS George H.W. Bush |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Aircraft carrier |
Trọng tải choán nước | 100.000 đến 104.600 tấn Anh (101.600–106.300 t)[1] |
Chiều dài |
|
Sườn ngang |
|
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 30+ knots (56+ km/h; 35+ mph) |
Tầm xa | Tầm xa là không giới hạn; 20 năm |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Tác chiến điện tử và nghi trang |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp | 2,5 in (64 mm) kevlar over vital spaces[2] |
Máy bay mang theo | 85-90 máy bay cánh cố định và máy bay trực thăng[3] |
Tàu sân bay lớp-Nimitz là một nhóm mười tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân hiện đang hoạt động của Hải quân Hoa Kỳ. Với tổng chiều dài 1.092 ft (333 m) và thể tích choán nước trên 100,000 tấn dài,[1] chúng là những tàu chiến lớn nhất trên thế giới. Thay vì sử dụng turbine khí hay sử dụng hệ thống đẩy bằng điện-diesel như nhiều tàu chiến hiện đại khác, những tàu sân bay này sử dụng 2 lò phản ứng A4W hạt nhân tạo ra hơi nước áp lực cao làm xoay bốn trục cánh quạt. Tốc độ tối đa của tàu là trên 30 hải lý trên giờ (56 km/h) và công suất cực đại là vào khoảng 260.000 shp (190 MW). Vì sử dụng năng lượng hạt nhân, các tàu sân bay này có thể hoạt động trong vòng 20 năm mà không cần nạp nhiên liệu và dự đoán có thời gian phục vụ là trên 50 năm. Chúng được phân loại như là các tàu sân bay năng lượng hạt nhân và được đánh số liên tục từ CVN-68 đến CVN-77.[Note 1]
Mười tàu sân bay đều được đóng bởi công ty Newport News Shipbuilding Company ở Virginia. Nimitz, tàu đầu tiên của lớp, được đưa vào hoạt động ngày 3 tháng 5 năm 1975 và George H. W. Bush, chiếc thứ 10 và là tàu cuối cùng của lớp, được đưa vào hoạt động vào 10 tháng 1 năm 2009. Kể từ những năm 1970, tàu sân bay lớp Nimitz đã tham dự vào nhiều cuộc chiến và nhiều chiến dịch trên thế giới, bao gồm Chiến dịch Eagle Claw ở Iran, Chiến tranh vùng vịnh, và gần đây nhất là ở Iraq và Afghanistan.
Sân bay chéo góc của các tàu sân bay này sử dụng bố trí CATOBAR để vận hành máy bay, với ống phóng hơi nứoc và dây bắt chụp cho việc phóng và hạ cánh máy bay. Bố trí này làm việc cất hạ cánh nhanh hơn, và cho phép sử dụng nhiều loại máy bay khác nhau hơn so với bố trí STOVL sử dụng trên các tàu sân bay nhỏ hơn. Không đoàn được mang theo trên tàu sân bay bao gồm khoảng 90 máy bay có thể cất hạ cánh được từ tàu. Các máy bay tiêm kích của không đoàn chủ yếu là F/A-18F Super Hornet và F/A-18C Hornet, sau khi các máy bay F-14 Tomcat nghỉ hưu. Thêm vào các máy bay, các tàu sân bay này còn mang theo các vũ khí tự vệ tầm ngắn, chủ yếu cho việc phòng thủ tên lửa và chống máy bay tiêm kích đối phương.
Mô tả
Tàu sân bay Nimitz có tổng chiều dài 1.092 ft (333 m) và thể tích nước choán chỗ lúc chở nặng là 100,000–104,000 tấn dài (102,000–106,000 tấn). Bề ngang của tàu ở mức nước là 135 ft (41 m) và chỗ rộng nhất của sàn bay là 251 ft 10 in đến 257 ft 3 in (77.76 m đến 78.41 m) (tùy kiểu tàu). Thủy thủ đoàn có thể lên đến 3,200, không kể đến không đoàn gồm có 2,480 người.[4]
- ^ Những ký tự CVN ký hiệu loại tàu: "CV" là ký hiệu của tàu sân bay, và "N" kí hiệu hệ thống đẩy bằng năng lượng hạt nhân. Số đằng sau CVN nghĩa là đây là "CV" từ 68, chỉ tàu sân bay loại lớn.
- ^ a b Polmar, p. 112
- ^ Fontenoy, Paul E. (2006). Aircraft carriers: an illustrated history of their impact. ABC-CLIO Ltd. tr. 349. ISBN 978-1851095735. Chú thích có tham số trống không rõ:
|coauthors=
(trợ giúp) - ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênship encyclopedia
- ^ “USS Nimitz (CVN 68) Multi-Purpose Aircraft Carrier”. Naval Vessel Register. 2004. Truy cập 18 Tháng mười hai năm 2009.
Sách tham khảo
- Friedman, Norman (1983). U.S. aircraft carriers: an illustrated design history. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 978-0870217395. Chú thích có tham số trống không rõ:
|coauthors=
(trợ giúp) - Lambeth, Benjamin (2005). American Carrier Air Power At The Dawn Of A New Century. Santa Monica, California: RAND Corporation. ISBN 978-0833038425. Chú thích có tham số trống không rõ:
|coauthors=
(trợ giúp) - Polmar, Norman (2004). The Naval Institute guide to the ships and aircraft of the U.S. fleet. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 978-1591146858. Chú thích có tham số trống không rõ:
|coauthors=
(trợ giúp) - Stevens, Ted (1998). Navy Aircraft Carriers: Cost-effectiveness of Conventionally and Nuclear-powered Carriers: Report to Congressional Requesters. Washington, D.C.: Government Accountability Office. ISBN 1428976647. Chú thích có tham số trống không rõ:
|coauthors=
(trợ giúp) - Wertheim, Eric (2007). The Naval Institute Guide to Combat Fleets of the World: Their Ships, Aircraft and Systems. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 978-1591149552. Chú thích có tham số trống không rõ:
|coauthors=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
- US Navy website
- Discovery channel video
- Naval Vessel Register page for USS Nimitz
- Busting the speed myth of USS Enterprise and Nimitz-class nuclear-powered supercarrier, a special report by NavWeaps.Com