Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cảng Quy Nhơn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 3: Dòng 3:


Cảng Quy Nhơn hiện chỉ có duy nhất khu bến cảng [[Thị Nại]] có khả năng tiếp nhận tàu tới công te nơ tới 30 nghìn [[DWT]]. Theo quy hoạch của Chính phủ Việt Nam, tới năm 2020, cảng Quy Nhơn sẽ có thêm khu bến cảng Nhơn Hội (trong [[khu kinh tế Nhơn Hội]]) có khả năng tiếp nhận tàu tới 50 nghìn DWT làm cảng chuyên dụng và khu bến cảng Đống Đa, Đề Gi, Tam Quan làm khu bến địa phương vệ tinh.
Cảng Quy Nhơn hiện chỉ có duy nhất khu bến cảng [[Thị Nại]] có khả năng tiếp nhận tàu tới công te nơ tới 30 nghìn [[DWT]]. Theo quy hoạch của Chính phủ Việt Nam, tới năm 2020, cảng Quy Nhơn sẽ có thêm khu bến cảng Nhơn Hội (trong [[khu kinh tế Nhơn Hội]]) có khả năng tiếp nhận tàu tới 50 nghìn DWT làm cảng chuyên dụng và khu bến cảng Đống Đa, Đề Gi, Tam Quan làm khu bến địa phương vệ tinh.

Tại [[khu bến cảng]] Thị Nại, hiện cảng Quy Nhơn có 6 [[bến cảng]]. Các bến số 1, số 2 và số 3 có độ sâu trước bên là -7,5 mét, dài từ 115 đến 120 mét cho phép tiếp nhận các tàu có trọng tải 7 ngàn DWT. Các bến số 4 và 5 có độ sâu là -9,3 mét và dài 155 mét, có thể tiếp nhận các tàu có trọng tải 20 ngàn DWT. Riêng bến số 6 có độ sâu là -11 mét và dài 175 mét, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tới 30 ngàn DWT.

Luồng vào cảng Quy Nhơn dài 7 km và sâu -11 mét.


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 15:25, ngày 5 tháng 9 năm 2011

Cảng Quy Nhơn là một cảng biển tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Năm 2006, cảng này bốc dỡ tổng cộng 2,671 tấn hàng, cao nhất trong các cảng ở khu vực Trung Bộ. Đây là cửa ngõ giao thương quan trọng của khu vực Miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam.

Cảng Quy Nhơn hiện chỉ có duy nhất khu bến cảng Thị Nại có khả năng tiếp nhận tàu tới công te nơ tới 30 nghìn DWT. Theo quy hoạch của Chính phủ Việt Nam, tới năm 2020, cảng Quy Nhơn sẽ có thêm khu bến cảng Nhơn Hội (trong khu kinh tế Nhơn Hội) có khả năng tiếp nhận tàu tới 50 nghìn DWT làm cảng chuyên dụng và khu bến cảng Đống Đa, Đề Gi, Tam Quan làm khu bến địa phương vệ tinh.

Tại khu bến cảng Thị Nại, hiện cảng Quy Nhơn có 6 bến cảng. Các bến số 1, số 2 và số 3 có độ sâu trước bên là -7,5 mét, dài từ 115 đến 120 mét cho phép tiếp nhận các tàu có trọng tải 7 ngàn DWT. Các bến số 4 và 5 có độ sâu là -9,3 mét và dài 155 mét, có thể tiếp nhận các tàu có trọng tải 20 ngàn DWT. Riêng bến số 6 có độ sâu là -11 mét và dài 175 mét, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tới 30 ngàn DWT.

Luồng vào cảng Quy Nhơn dài 7 km và sâu -11 mét.

Tham khảo

Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ Việt Nam về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.