Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Charles Leclerc”
Trau chuốt |
|||
Dòng 3: | Dòng 3: | ||
<!-- Please leave the 2019 team in the infobox until at least 1 January 2020, per WP:F1 convention -->|Car number=16|Races={{F1stat|LEC|entries}} ({{F1stat|LEC|starts}} starts)|Championships=0|Wins={{F1stat|LEC|wins}}|Podiums={{F1stat|LEC|podiums}}|Points={{F1stat|LEC|careerpoints}}|Poles={{F1stat|LEC|poles}}|Fastest laps={{F1stat|LEC|fastestlaps}}|First race=[[2018 Australian Grand Prix]]|First win=|Last win=|Last race={{Latest F1GP}}|Last season=2018|Last position=13th (39 pts)}} |
<!-- Please leave the 2019 team in the infobox until at least 1 January 2020, per WP:F1 convention -->|Car number=16|Races={{F1stat|LEC|entries}} ({{F1stat|LEC|starts}} starts)|Championships=0|Wins={{F1stat|LEC|wins}}|Podiums={{F1stat|LEC|podiums}}|Points={{F1stat|LEC|careerpoints}}|Poles={{F1stat|LEC|poles}}|Fastest laps={{F1stat|LEC|fastestlaps}}|First race=[[2018 Australian Grand Prix]]|First win=|Last win=|Last race={{Latest F1GP}}|Last season=2018|Last position=13th (39 pts)}} |
||
'''Charles Leclerc''' ( {{IPA-fr|ʃaʁl ləklɛʁ}}; sinh ngày 16 tháng 10 năm 1997) là |
'''Charles Leclerc''' ( {{IPA-fr|ʃaʁl ləklɛʁ}}; sinh ngày 16 tháng 10 năm 1997) là tay đua [[Công thức 1]] người [[Monaco]], hiện đang thi đấu cho đội [[Scuderia Ferrari]]. Leclerc giành chức vô địch GP3 Series năm 2016 và Giải vô địch Công thức 2 FIA năm 2017. <ref>{{Chú thích báo|url=http://www.formulascout.com/leclerc-is-gp3-champion-despite-collision-as-de-vries-wins/35825|title=Leclerc is GP3 champion despite collision as De Vries wins|last=Allen|first=Peter|date=26 November 2016|work=formulascout.com|access-date=14 May 2017}}</ref> <ref>{{Chú thích báo|url=https://www.autosport.com/f2/news/132272/leclerc-seals-f2-title-with-jerez-win|title=Leclerc seals F2 title with Jerez win|date=7 October 2017|work=[[Autosport]].com|access-date=8 October 2017|publisher=[[Motorsport Network]]}}</ref> |
||
Leclerc |
Năm 2018, Leclerc bắt đầu tham gia đua Công thức 1 trong màu áo Sauber, một đội hợp tác với Ferrari. Sauber đứng cuối bảng năm 2017, và Leclerc góp công lớn trong việc cải thiện vị trí đội đualên thứ tám trong mùa giải năm 2018 , và cũng là người có thứ hạng cao nhất trong số hai tay đua của Sauber. <ref>{{Chú thích web|url=https://www.sauberf1team.com/news/2018-formula-one-etihad-airways-abu-dhabi-grand-prix-race-sunday|title=2018 Formula One Etihad Airways Abu Dhabi Grand Prix - Race - Sunday|date=25 November 2018|publisher=Alfa Romeo Sauber F1|access-date=1 December 2018}}</ref> Ở mùa giải {{F1|2019}}, Leclerc đồng ý thi đấu cho đội đua Ferrari, tại đó anh sát cánh cùng với [[Sebastian Vettel]] . Leclerc trở thành tay đua trẻ thứ hai trong lịch sử mùa giải Công thức 1 xuất phát ở vị trí đầu tiên tại Bahrain Grand Prix năm 2019 . |
||
== Thành tích == |
== Thành tích == |
||
Dòng 63: | Dòng 63: | ||
|- |
|- |
||
! rowspan="3" | 2016 |
! rowspan="3" | 2016 |
||
| rowspan="2" align="left" | Công thức |
| rowspan="2" align="left" | Công thức 1 |
||
| align="left" | [[Scuderia Ferrari]] |
| align="left" | [[Scuderia Ferrari]] |
||
| colspan="7" rowspan="2" | Lái thử |
| colspan="7" rowspan="2" | Lái thử |
||
Dòng 80: | Dòng 80: | ||
|- |
|- |
||
! rowspan="3" | 2017 |
! rowspan="3" | 2017 |
||
| rowspan="2" align="left" | [[Công thức 1 năm 2017|Công thức |
| rowspan="2" align="left" | [[Công thức 1 năm 2017|Công thức 1]] |
||
| align="left" | [[Scuderia Ferrari]] |
| align="left" | [[Scuderia Ferrari]] |
||
| colspan="7" rowspan="2" | Lái thử |
| colspan="7" rowspan="2" | Lái thử |
||
Dòng 97: | Dòng 97: | ||
|- |
|- |
||
! 2018 |
! 2018 |
||
| align="left" | [[Công thức 1 năm 2018|Công thức |
| align="left" | [[Công thức 1 năm 2018|Công thức 1]] |
||
| align="left" | Đội đua Alfa Romeo Sauber F1 |
| align="left" | Đội đua Alfa Romeo Sauber F1 |
||
| 21 |
| 21 |
||
Dòng 108: | Dòng 108: | ||
|- |
|- |
||
! 2019 |
! 2019 |
||
| align="left" | [[Giải đua xe Công thức 1 FIA năm 2019|Công thức |
| align="left" | [[Giải đua xe Công thức 1 FIA năm 2019|Công thức 1]] |
||
| align="left" | [[Scuderia Ferrari]] |
| align="left" | [[Scuderia Ferrari]] |
||
| 2 |
| 2 |
||
Dòng 120: | Dòng 120: | ||
|} |
|} |
||
<nowiki>*</nowiki> Mùa vẫn đang diễn ra. |
<nowiki>*</nowiki> Mùa vẫn đang diễn ra. |
||
== Chú thích == |
|||
[[Thể loại:Người từ Monte Carlo]] |
[[Thể loại:Người từ Monte Carlo]] |
||
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
Phiên bản lúc 16:42, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Leclerc năm 2017 | |
Sinh | 16 tháng 10, 1997 Monte Carlo, Monaco |
---|---|
Sự nghiệp Công thức 1 | |
Quốc tịch | Monaco |
Số xe đua | 16 |
Số chặng tham gia | 83 (82 starts) |
Số chức vô địch | 0 |
Tổng số lần chiến thắng | 3 |
Tổng số lần lên bục trao giải | 15 |
Tổng số điểm trong sự nghiệp | 605 |
Tổng số vị trí pole | 10 |
Tổng số vòng đua nhanh nhất | 6 |
Chặng đua đầu tiên | 2018 Australian Grand Prix |
Chặng đua gần nhất/cuối cùng | Chặng đua GP Ả Rập Xê Út 2022 |
Kết quả vào năm 2018 | 13th (39 pts) |
Charles Leclerc ( phát âm tiếng Pháp: [ʃaʁl ləklɛʁ]; sinh ngày 16 tháng 10 năm 1997) là tay đua Công thức 1 người Monaco, hiện đang thi đấu cho đội Scuderia Ferrari. Leclerc giành chức vô địch GP3 Series năm 2016 và Giải vô địch Công thức 2 FIA năm 2017. [1] [2]
Năm 2018, Leclerc bắt đầu tham gia đua Công thức 1 trong màu áo Sauber, một đội hợp tác với Ferrari. Sauber đứng cuối bảng năm 2017, và Leclerc góp công lớn trong việc cải thiện vị trí đội đualên thứ tám trong mùa giải năm 2018 , và cũng là người có thứ hạng cao nhất trong số hai tay đua của Sauber. [3] Ở mùa giải 2019, Leclerc đồng ý thi đấu cho đội đua Ferrari, tại đó anh sát cánh cùng với Sebastian Vettel . Leclerc trở thành tay đua trẻ thứ hai trong lịch sử mùa giải Công thức 1 xuất phát ở vị trí đầu tiên tại Bahrain Grand Prix năm 2019 .
Thành tích
Tóm tắt sự nghiệp
Mùa | Thể thức | Đội | Tham gia | Thắng | Xuất phát đầu tiên | Vòng đua nhanh nhất | Top 3 | Điểm | Thành tích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2014 | Công thức Renault 2.0 Alps | Xe thể thao Fortec | 14 | 2 | 1 | 0 | 7 | 199 | Nhì |
Công thức Eurocup Renault 2.0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | NC | ||
2015 | Giải vô địch châu Âu FIA Formula 3 | Van Amersfoort Racing | 33 | 4 | 3 | 5 | 13 | 363,5 | Tư |
Giải thưởng lớn Macau | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | Không có | Nhì | ||
2016 | Công thức 1 | Scuderia Ferrari | Lái thử | ||||||
Đội đua Haas F1 | |||||||||
Dòng GP3 | NGHỆ THUẬT Grand Prix | 18 | 3 | 4 | 4 | số 8 | 202 | Nhất | |
2017 | Công thức 1 | Scuderia Ferrari | Lái thử | ||||||
Đội đua Sauber F1 | |||||||||
Giải vô địch Công thức 2 của FIA | Đua xe Prema | 22 | 7 | 8 | 4 | 10 | 282 | Nhất | |
2018 | Công thức 1 | Đội đua Alfa Romeo Sauber F1 | 21 | 0 | 0 | 0 | 0 | 39 | Hạng 13 |
2019 | Công thức 1 | Scuderia Ferrari | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 26 * | Tư* |
* Mùa vẫn đang diễn ra.
Chú thích
- ^ Allen, Peter (26 tháng 11 năm 2016). “Leclerc is GP3 champion despite collision as De Vries wins”. formulascout.com. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Leclerc seals F2 title with Jerez win”. Autosport.com. Motorsport Network. 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017.
- ^ “2018 Formula One Etihad Airways Abu Dhabi Grand Prix - Race - Sunday”. Alfa Romeo Sauber F1. 25 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2018.