Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Charles Leclerc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
n Hugonino đã đổi Chales Leclerc thành Charles Leclerc
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 03:44, ngày 21 tháng 5 năm 2019

Charles Leclerc
Leclerc năm 2017
Sinh16 tháng 10, 1997 (26 tuổi)
Monte Carlo, Monaco
Sự nghiệp Công thức 1
Quốc tịchMonaco Monaco
Số xe đua16
Số chặng tham gia83 (82 lần xuất phát)
Số chức vô địch0
Tổng số lần chiến thắng3
Tổng số lần lên bục trao giải15
Tổng số điểm trong sự nghiệp605
Tổng số vị trí pole10
Tổng số vòng đua nhanh nhất6
Chặng đua đầu tiênGiải ô tô Công thức 1 Úc 2018
Chặng đua gần nhất/cuối cùngChặng đua GP Ả Rập Xê Út 2022
Kết quả vào năm 201813 (39 đ)

Charles Leclerc (phát âm tiếng Pháp: ​[ʃaʁl ləklɛʁ]; sinh ngày 16 tháng 10 năm 1997) là tay đua Công thức 1 người Monaco, hiện đang thi đấu cho đội Scuderia Ferrari. Leclerc giành chức vô địch GP3 Series năm 2016 và Giải vô địch Công thức 2 FIA năm 2017.[1][2]

Năm 2018, Leclerc bắt đầu tham gia đua Công thức 1 trong màu áo Sauber, một đội hợp tác với Ferrari. Sauber đứng cuối bảng năm 2017, và Leclerc góp công lớn trong việc cải thiện vị trí đội đualên thứ tám trong mùa giải năm 2018, và cũng là người có thứ hạng cao nhất trong số hai tay đua của Sauber.[3] Ở mùa giải 2019, Leclerc đồng ý thi đấu cho đội đua Ferrari, tại đó anh sát cánh cùng với Sebastian Vettel. Leclerc trở thành tay đua trẻ thứ hai trong lịch sử mùa giải Công thức 1 xuất phát ở vị trí đầu tiên tại Bahrain Grand Prix năm 2019.

Thành tích

Tóm tắt sự nghiệp

Mùa Thể thức Đội Tham gia Thắng Xuất phát đầu tiên Vòng đua nhanh nhất Top 3 Điểm Thành tích
2014 Công thức Renault 2.0 Alps Xe thể thao Fortec 14 2 1 0 7 199 Nhì
Công thức Eurocup Renault 2.0 6 0 0 0 3 0 NC
2015 Giải vô địch châu Âu FIA Formula 3 Van Amersfoort Racing 33 4 3 5 13 363,5
Giải thưởng lớn Macau 1 0 0 0 1 Không có Nhì
2016 Công thức 1 Scuderia Ferrari Lái thử
Đội đua Haas F1
Dòng GP3 NGHỆ THUẬT Grand Prix 18 3 4 4 số 8 202 Nhất
2017 Công thức 1 Scuderia Ferrari Lái thử
Đội đua Sauber F1
Giải vô địch Công thức 2 của FIA Đua xe Prema 22 7 8 4 10 282 Nhất
2018 Công thức 1 Đội đua Alfa Romeo Sauber F1 21 0 0 0 0 39 Hạng 13
2019 Công thức 1 Scuderia Ferrari 2 0 1 1 1 26 * Tư*

* Mùa vẫn đang diễn ra.

Chú thích

  1. ^ Allen, Peter (ngày 26 tháng 11 năm 2016). “Leclerc is GP3 champion despite collision as De Vries wins”. formulascout.com. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ “Leclerc seals F2 title with Jerez win”. Autosport.com. Motorsport Network. ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ “2018 Formula One Etihad Airways Abu Dhabi Grand Prix - Race - Sunday”. Alfa Romeo Sauber F1. ngày 25 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2018.