Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chữ Nôm Tày”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Chữ Nôm Tày''' là chữ viết của người Tày - dân tộc sinh sống chủ yếu ở miền bắc Việt Nam. Chữ Nôm Tày được x…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13: Dòng 13:
* thêm các nét nháy bên trên, bên cạnh, để chỉ một chữ có nhiều âm và nghĩa đọc khác biệt. Ví dụ: chữ chộc (泞) nghĩa là cái cối, gồm chữ Chúc (牝) + Nét nháy (杺).
* thêm các nét nháy bên trên, bên cạnh, để chỉ một chữ có nhiều âm và nghĩa đọc khác biệt. Ví dụ: chữ chộc (泞) nghĩa là cái cối, gồm chữ Chúc (牝) + Nét nháy (杺).
* vay mượn chữ nôm Việt toàn diện cả hình, nghĩa và âm. Ví dụ: Miếng giầu hai tay nâng dâng kính (祡 狋 秇 瀌 潨 笄 璨) hoàn toàn mượn chữ nôm Kinh.
* vay mượn chữ nôm Việt toàn diện cả hình, nghĩa và âm. Ví dụ: Miếng giầu hai tay nâng dâng kính (祡 狋 秇 瀌 潨 笄 璨) hoàn toàn mượn chữ nôm Kinh.

Năm 2014, chữ Nôm Tày tại tỉnh [[Bắc Kạn]] đã được công nhận là [[di sản văn hóa phi vật thể]] cấp quốc gia của [[Việt Nam]].<ref name="Dot7">{{chú thích web| title= Bộ VHTTDL đã có Quyết định số 2684/QĐ-BVHTTDL công bố danh sách 19 di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia |url= http://dch.gov.vn/pages/news/preview.aspx?n=865&c=4 |publisher= Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |accessdate=ngày 6 tháng 3 năm 2018}}</ref>


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 18:07, ngày 2 tháng 1 năm 2021

Chữ Nôm Tày là chữ viết của người Tày - dân tộc sinh sống chủ yếu ở miền bắc Việt Nam.

Chữ Nôm Tày được xây dựng trên cơ sở các nét, các bộ thủ và các chữ Hán nguyên bản theo ba yếu tố hình – âm – nghĩa, trong đó về ngữ âm là sử dụng âm Hán – Việt.[1]

Những cách thức hình thành chữ Nôm Tày bao gồm[1]:

  • vay mượn chữ Hán toàn diện cả hình, nghĩa và âm Hán – Việt. Ví dụ: nhật (氲), nguyệt (殥), phụ (禶), mẫu (烌).
  • giữ hình và nghĩa của chữ Hán, nhưng đọc theo âm tiếng Tày. Ví dụ: chữ mã (毠) nghĩa là ngựa, tiếng Tày đọc là mạ, nghĩa là ngựa.
  • giữ nguyên hình và âm của chữ Hán nhưng đổi nghĩa theo âm chữ Tày trùng với âm Hán Việt. Ví dụ: chữ xa (毥) nghĩa là xe, tiếng Tày đọc là xa, nghĩa là tìm.
  • giữ hình của chữ Hán, nhưng đổi hẳn âm và nghĩa. Ví dụ: chữ lạc (狨) nghĩa là vui vẻ, tiếng Tày đọc là miac, nghĩa là đẹp.
  • ghép hai chữ Hán lại với nhau, thường ghép một chữ để biểu âm với một chữ biểu ý. Ví dụ: chữ vằn (爾) nghĩa là ngày gồm chữ văn (牍) – biểu âm + Nhật (氲) – Biểu ý.
  • thêm nét hoặc thêm chữ Hán. Ví dụ: chữ khửn (碌) nghĩa là lên gồm chữ khẩn (氬) + nét (啍) hoặc chữ (禼).
  • thêm bộ thủ khác. Ví dụ: chữ suông (狊) nghĩa là phu gồm chữ xuân (滃) + bộ mộc (狱).
  • thêm các nét nháy bên trên, bên cạnh, để chỉ một chữ có nhiều âm và nghĩa đọc khác biệt. Ví dụ: chữ chộc (泞) nghĩa là cái cối, gồm chữ Chúc (牝) + Nét nháy (杺).
  • vay mượn chữ nôm Việt toàn diện cả hình, nghĩa và âm. Ví dụ: Miếng giầu hai tay nâng dâng kính (祡 狋 秇 瀌 潨 笄 璨) hoàn toàn mượn chữ nôm Kinh.

Năm 2014, chữ Nôm Tày tại tỉnh Bắc Kạn đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia của Việt Nam.[2]

Tham khảo

  1. ^ a b “Chữ Nôm Tày- Kho tàng văn hóa vô giá đang bị lãng quên”. Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người vùng Dân tộc thiểu số, Miền núi. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021. |first1= thiếu |last1= (trợ giúp)
  2. ^ “Bộ VHTTDL đã có Quyết định số 2684/QĐ-BVHTTDL công bố danh sách 19 di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia”. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.