Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 187: Dòng 187:
|Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
|Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương.
Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương.
|
|-
|4
|[[Nguyễn Văn Sơn (trung tướng)|Nguyễn Văn Sơn]]
|1961-
|2021
|Thứ trưởng Bộ Công an
|
|
|
|-
|-

Phiên bản lúc 12:48, ngày 23 tháng 1 năm 2021

Thượng tướng
Cầu vai Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam
Quốc gia Việt Nam
ThuộcTập tin:Vietnam People's Public Security insignia.jpg Công an nhân dân Việt Nam
Hạng3 sao
Nhóm hàmtướng lĩnh
Hàm trênĐại tướng
Hàm dướiTrung tướng

Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam là cấp bậc cao thứ nhì trong Công an nhân dân Việt Nam (sau Đại tướng) với cấp hiệu 3 ngôi sao vàng. Theo quy định hiện hành, cấp bậc này do Chủ tịch nước kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia ký quyết định phong cấp. Quân hàm Thượng tướng Công an nhân dân chỉ được phong cho sĩ quan cấp cao nắm giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Công an, Thứ trưởng Bộ Công an. Theo Luật Công an nhân dân (sửa đổi) năm 2018, số lượng Thượng tướng Công an nhân dân không quá 6 người.

Lịch sử

Cấp bậc Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG ngày 1 tháng 9 năm 1959, quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Vũ trang[1]. Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT ngày 20 tháng 7 năm 1962 quy định thêm hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân[2]. Tuy nhiên, trong suốt một thời gian dài không có cá nhân nào được phong hàm cấp bậc này. Mãi đến năm 1989, 3 Thứ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an Việt Nam) là Cao Đăng Chiếm, Lâm Văn ThêNguyễn Văn Đức là những người đầu tiên được phong hàm cấp bậc này mà không phải qua các cấp bậc trung gian.

Theo Luật Công an nhân dân (sửa đổi) năm 2018, số lượng Thượng tướng Công an nhân dân không quá 6 người.[3]

Danh sách các Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam

Các Thượng tướng đã mất, giải ngũ hoặc về hưu

Danh sách này được xếp theo thứ tự năm phong hàm.

STT Họ tên Năm sinh - Năm mất Năm phong hàm Chức vụ cao nhất Chức vụ cao nhất trong Đảng Cộng sản Việt Nam Danh hiệu khác
1 Cao Đăng Chiếm 1921-2007 1989 Thứ trưởng Bộ Nội vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Huân chương Độc lập hạng Nhất, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
2 Lâm Văn Thê 1922-1990 1989 Thứ trưởng Bộ Nội vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V, VI Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
3 Nguyễn Văn Đức 19232002 1989 Thứ trưởng Bộ Nội vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V, VI Huân chương Hồ Chí Minh (truy tặng 2009)
4 Bùi Thiện Ngộ 19292006 1992 Bộ trưởng Bộ Nội vụ Ủy viên Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Huân chương Hồ Chí Minh
5 Lê Minh Hương 1936-2004 1998 Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Bộ trưởng Bộ Công an
Ủy viên Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX
6 Nguyễn Văn Tính 1944-2006 2005 Thứ trưởng Bộ Công an
7 Nguyễn Văn Hưởng 1946- 2005 Thứ trưởng Bộ Công an Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX; X
8 Lê Thế Tiệm 1949- 2005 Thứ trưởng Bộ Công an Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX; X
9 Nguyễn Khánh Toàn 1945- 2005 Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX; X, Phó Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương
10 Thi Văn Tám 1948-2008 2008 Thứ trưởng Bộ Công an Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
11 Đặng Văn Hiếu 1953- 2011 Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương.
12 Phạm Quý Ngọ 1954- 2014 2013 Thứ trưởng Bộ Công an Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
13 Trần Việt Tân 1955- 2013 Thứ trưởng kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo Bộ Công an Việt Nam Năm 2018, bị xóa tư cách Thứ trưởng Bộ Công an, giáng cấp bậc từ Thượng tướng xuống Trung tướng và bị khởi tố tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Năm 2019, bị tuyên phạt 3 năm tù.
14 Bùi Quang Bền 1955- 2015[4] Thứ trưởng Bộ Công an Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
15 Phạm Dũng 1956- 2016 Thứ trưởng Bộ Công an

Các Thượng tướng đương nhiệm

Danh sách này được xếp theo thứ tự năm phong hàm.

STT Họ tên Năm sinh - Năm mất Năm phong hàm Chức vụ hiện tại Chức vụ hiện tại trong Đảng Cộng sản Việt Nam Danh hiệu khác
1 Lê Quý Vương 1956- 2013 Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Phó bí thư Đảng ủy Công an Trung ương

2 Bùi Văn Nam 1955-[5] 2013 Thứ trưởng Bộ Công an Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
3 Nguyễn Văn Thành 1957- 2016 Thứ trưởng Bộ Công an Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương.

4 Nguyễn Văn Sơn 1961- 2021 Thứ trưởng Bộ Công an

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Nghị định 331/TTG năm 1959
  2. ^ Pháp lệnh 34/LCT năm 1962
  3. ^ Hoàng Thùy. “Bộ Công an có tối đa 6 Thượng tướng, 35 Trung tướng”. VnExpress. 2018-11-20. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ “Phong quân hàm Thượng tướng cho Thứ trưởng Bùi Quang Bền”.
  5. ^ Phong hàm Thượng tướng cho Thứ trưởng Bộ Công an Bùi Văn Nam C.K Tiền Phong 23/10/2013 06:15