Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Curcuma parviflora”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 26: Dòng 26:


==Phân bố==
==Phân bố==
Loài này có từ [[Myanmar]] qua [[Thái Lan]] tới miền bắc [[Malaysia]] bán đảo.<ref name=POWO>[http://powo.science.kew.org/taxon/796460-1 ''Curcuma parviflora''] trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 5-3-2021.</ref> Phạm Hoàng Hộ (1999, 2003) cho rằng loài này có ở Việt Nam - nhưng không đề cập điểm sinh sống hay thu thập mẫu, với tên gọi thông thường là '''nghệ hoa nhỏ''',<ref name=PHH>Phạm Hoàng Hộ, 1999. ''Cây cỏ Việt Nam''. Mục từ 9531. ''Curcuma parviflora''. Nghệ hoa nhỏ. Quyển III, trang 457. Nhà xuất bản Trẻ.</ref> Ông mô tả nó như sau:
Loài này có từ [[Myanmar]] qua [[Thái Lan]] tới miền bắc [[Malaysia]] bán đảo.<ref name=POWO>[http://powo.science.kew.org/taxon/796460-1 ''Curcuma parviflora''] trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 5-3-2021.</ref> Phạm Hoàng Hộ (1999, 2003) cho rằng loài này có ở Việt Nam - nhưng không đề cập điểm sinh sống hay thu thập mẫu, với tên gọi thông thường là '''nghệ hoa nhỏ''',<ref name=PHH>Phạm Hoàng Hộ, 1999. ''Cây cỏ Việt Nam''. Mục từ 9531. ''Curcuma parviflora''. Nghệ hoa nhỏ. Quyển III, trang 457. Nhà xuất bản Trẻ.</ref> (tên gọi hoa nhỏ có lẽ là phiên dịch tính từ định danh ''parviflora''). Ông mô tả nó như sau:
{{cquote|Địa thực vật cao 40 cm, có củ vào 1 cm, có vảy. Lá 3-5, phiến bầu dục, to 15-23 × 6-8 cm, không lông hai mặt, cuống dài 10-20 cm, mép ngắn. Phát hoa giữa lá, cao 4-6 cm; lá hoa 3 × 1-1,2 cm, lá hoa trên hơi khác màu; đài 8 mm, 3 răng; vành có ống 2 lần dài hơn, cánh hoa 7 mm; bao phấn không móng; tiểu nhụy lép trắng, thon, dài hơn cánh hoa; môi dài bằng ngang, tim tím có sọc trắng.}}
{{cquote|Địa thực vật cao 40 cm, có củ vào 1 cm, có vảy. Lá 3-5, phiến bầu dục, to 15-23 × 6-8 cm, không lông hai mặt, cuống dài 10-20 cm, mép ngắn. Phát hoa giữa lá, cao 4-6 cm; lá hoa 3 × 1-1,2 cm, lá hoa trên hơi khác màu; đài 8 mm, 3 răng; vành có ống 2 lần dài hơn, cánh hoa 7 mm; bao phấn không móng; tiểu nhụy lép trắng, thon, dài hơn cánh hoa; môi dài bằng ngang, tim tím có sọc trắng.}}



Phiên bản lúc 07:14, ngày 6 tháng 3 năm 2021

Curcuma parviflora
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. parviflora
Danh pháp hai phần
Curcuma parviflora
Wall., 1830[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Hitcheniopsis parviflora (Wall.) Loes., 1930

Curcuma parviflora là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm 1830 theo mẫu vật thu thập từ rừng ven sông Irrawaddy, từ Prome tới Ava.[1][2]

Phân bố

Loài này có từ Myanmar qua Thái Lan tới miền bắc Malaysia bán đảo.[3] Phạm Hoàng Hộ (1999, 2003) cho rằng loài này có ở Việt Nam - nhưng không đề cập điểm sinh sống hay thu thập mẫu, với tên gọi thông thường là nghệ hoa nhỏ,[4] (tên gọi hoa nhỏ có lẽ là phiên dịch tính từ định danh parviflora). Ông mô tả nó như sau:

Tuy nhiên, theo Jana Leong‐Škorničková, Otakar Šída và Trần Hữu Đăng (2014) thì loài này không gặp trên thực địa cũng như trong các phòng mẫu cây tại Campuchia, Lào, Việt Nam.[5]

Mô tả

Rễ mọng, nằm ngang, các sợi rễ mập hơn, mọng, với các bướu nhỏ hình chùy hay thay đổi, không thấy củ. Lá thẳng, tỏa rộng, hình trứng-thuôn dài, nhọn thon, đáy gần thuôn tròn lệch, gợn sóng, dài 6-8 đốt ngón cái (15-20 cm, 1 đốt ngón cái (pollicaris) = 2,46 cm), nhẵn nhụi, mặt dưới xanh xám, cuống lá thanh mảnh, có rãnh, dài bằng hoặc ngắn hơn một nửa, đáy giãn nở thành cuống ngắn, ép hai bên xếp lợp. Cành hoa bông thóc ở giữa bẹ với cuống mọc thẳng, cuống hình trụ ngắn, thuôn dài, 3 đốt ngón cái (7,5 cm), ngay phía trên điểm giữa cuống bên trong nổi cao. Lá bắc mào màu trắng, có khi với mảng màu xanh lục ở đỉnh. Lá bắc sinh sản hình trứng, tù, màu xanh lục, xếp lợp bốn hàng, xim hoa bọ cạp xoắn ốc 2-3 hoa, đáy hợp sinh bên trong lõm. Hoa rất nhỏ, thò dài ra từ các lá bắc, màu trắng, cánh môi màu tím. Đài hoa hình ống, ngắn, họng 3 răng tù, răng phía dưới xẻ sâu, tách biệt và lớn. Phiến thùy hình mác, tù, tụ lại phía trên bao phấn, gần đều, đỉnh hơi cong; cánh môi thuôn dài-hình trứng ngược, tù, rộng đầu, uốn cong, phần trên màu tím, với các vạch màu trắng tỏa ra rìa, phía dưới hơi thu nhỏ, 2 lần lớn hơn các thùy ngoài. Bao phấn ngắn, xiên, bán trong suốt, có lông tơ mịn, đáy gần như có khớp, tù và trần trụi, phần trước 2 thùy; mào ngắn, hình mác, nhọn, uốn cong. Đầu nhụy phía dưới rãnh mào bao phấn, hình phễu, cửa vào nằm ngang.[1]

Các họ hàng gần của C. parvifloraC. pygmaeaC. thorelii.[5] Có ít nhất là 5 thù hình của loài này. Số nhiễm sắc thể 2n = 28, 30, 32, 34, 36 và 42,[6] cho thấy nó có thể là một phức hợp loài.[5]

Thư viện ảnh

Chú thích

  • Tư liệu liên quan tới Curcuma parviflora tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Curcuma parviflora tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Curcuma parviflora”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  1. ^ a b c Wallich N., 1830. Curcuma parviflora. Plantae Asiaticae Rariores 1: 47, tab. 57.
  2. ^ The Plant List (2010). Curcuma parviflora. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Curcuma parviflora trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 5-3-2021.
  4. ^ Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Mục từ 9531. Curcuma parviflora. Nghệ hoa nhỏ. Quyển III, trang 457. Nhà xuất bản Trẻ.
  5. ^ a b c Jana Leong‐Škorničková, Otakar Šída & Trần Hữu Đăng, 2014. Curcuma pygmaea sp. nov. (Zingiberaceae) from Vietnam and notes on two related species C. parviflora and C. thorelii. Nordic Journal of Botany 32(1): 119-127, doi:10.1111/njb.91749
  6. ^ Leong‐Škorničková J., Šída O., Jarolímová V., Sabu M., Fér T., Trávníček P. & Suda J., 2007. Chromosome numbers and genome size variation in Indian species of Curcuma (Zingiberaceae). Ann. Bot. 100: 505–526, xem table 1 tại trang 509.