Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Siêu mặt”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Đọc thêm: replaced: ]] and → và [[ using AWB |
|||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
* P.A. Simionescu & D. Beal (2004) [http://dx.doi.org/10.1007/s00371-004-0260-4 Visualization of hypersurfaces and multivariable (objective) functions by partial globalization], ''The Visual Computer'' 20(10):665–81. |
* P.A. Simionescu & D. Beal (2004) [http://dx.doi.org/10.1007/s00371-004-0260-4 Visualization of hypersurfaces and multivariable (objective) functions by partial globalization], ''The Visual Computer'' 20(10):665–81. |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{tham khảo |
{{tham khảo}} |
||
{{sơ khai}} |
{{sơ khai toán học}} |
||
{{Chủ đề chiều}} |
|||
{{Kiểm soát tính nhất quán}} |
Bản mới nhất lúc 08:04, ngày 22 tháng 4 năm 2021
Siêu mặt (hypersurface) là vật thể có độ đo (bằng n -1) trong không gian đang xét.
- Nếu n = 3 thì siêu mặt là mặt phẳng hai chiều theo nghĩa thông thường.
- Nếu n = 2 thì siêu mặt là một đoạn cong (một chiều) theo nghĩa thông thường.
- Nếu n = 1 thì siêu mặt là một điểm (không chiều).
Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Hazewinkel, Michiel biên tập (2001), “Hypersurface”, Bách khoa toàn thư Toán học, Springer, ISBN 978-1-55608-010-4
- Shoshichi Kobayashi và Katsumi Nomizu (1969), Foundations of Differential Geometry Vol II, Wiley Interscience
- P.A. Simionescu & D. Beal (2004) Visualization of hypersurfaces and multivariable (objective) functions by partial globalization, The Visual Computer 20(10):665–81.