Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yên Tiền Giản công”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Ghi chú: Fix thể loại năm sinh, năm mất using AWB
n fix lint
 
Dòng 26: Dòng 26:


| kiểu tại vị = Trị vì
| kiểu tại vị = Trị vì
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Yên Bình công]]</font>
| tiền nhiệm = [[Yên Bình công|<span style="color:grey">Yên Bình công</span>]]
| nhiếp chính =
| nhiếp chính =
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Yên Hiếu công]]</font>
| kế nhiệm = [[Yên Hiếu công|<span style="color:blue">Yên Hiếu công</span>]]
| phối ngẫu =
| phối ngẫu =
| vợ =
| vợ =
Dòng 41: Dòng 41:
| niên hiệu =
| niên hiệu =
| miếu hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu = <font color="grey"> Giản công</font> (簡公)
| thụy hiệu = <span style="color:grey;"> Giản công</span> (簡公)
| cha =
| cha =
| mẹ =
| mẹ =

Bản mới nhất lúc 06:32, ngày 29 tháng 1 năm 2022

Yên Tiền Giản công
燕前簡公
Vua chư hầu Trung Quốc
Vua nước Yên
Trị vì504 TCN - 493 TCN
Tiền nhiệmYên Bình công
Kế nhiệmYên Hiếu công
Thông tin chung
Mất493 TCN
Trung Quốc
Thụy hiệu
Giản công (簡公)
Chính quyềnnước Yên

Yên Giản công (giản thể: 燕简公; phồn thể: 燕簡公; trị vì: 504 TCN-493 TCN[1]), là vị vua thứ 30 của nước Yên - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Thụy hiệu của ông là Yên Giản công, nhưng thường gọi là Yên Tiền Giản công để phân biệt với Yên Hậu Giản công, vua thứ 34 nước Yên.

Không rõ tên thật và thân thế của Giản công. Năm 505 TCN, vua Yên là Yên Bình công, vị vua thứ 29 của nước Yên qua đời, ông lên ngôi, tức Yên Giản công.

Sử sách không ghi rõ những hành trạng của ông trong thời gian làm vua.

Năm 493 TCN, Yên Giản công mất. Yên Hiếu công[2] nối ngôi.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sử ký, Yên Thiệu công thế gia
  2. ^ Không rõ quan hệ của ông và Hiếu công
Yên Bình công
Mất: , 505 TCN
Tước hiệu
Tiền nhiệm
Yên Bình công
Vua nước Yên
504 TCN493 TCN
Kế nhiệm
Yên Hiếu công