Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sóc chuột (phân họ Sóc đất)”
n Bot: uk:Бурундук là một bài viết chất lượng tốt |
n →Sinh thái và đời sống: chú thích, replaced: {{cite book → {{chú thích sách (3) |
||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
==Sinh thái và đời sống== |
==Sinh thái và đời sống== |
||
Sóc chuột phía đông giao phối vào đầu mùa xuân và đầu mùa hè, mổi lần sinh ra khoảng 4 hay 5 sóc con, 2 lần trong một năm.<ref name=hazard>{{ |
Sóc chuột phía đông giao phối vào đầu mùa xuân và đầu mùa hè, mổi lần sinh ra khoảng 4 hay 5 sóc con, 2 lần trong một năm.<ref name=hazard>{{chú thích sách | last = Hazard | first = Evan B. | title = The Mammals of Minnesota | publisher = University of Minnesota Press | year = 1982 | pages = 52–54 | url = http://books.google.co.uk/books?id=sjoQK1bedB0C&pg=PA53&dq=eastern+chipmunk+mate#PPA54,M1 | isbn = 0-8166-0952-7}} |
||
</ref> Sóc phía tây chỉ sinh 1 lần mỗi năm. Sóc con chui ra khỏi tổ sau khoảng 6 tuần và khoảng 8 tuần thì chúng tự đi sống độc lập.<ref>{{ |
</ref> Sóc phía tây chỉ sinh 1 lần mỗi năm. Sóc con chui ra khỏi tổ sau khoảng 6 tuần và khoảng 8 tuần thì chúng tự đi sống độc lập.<ref>{{chú thích sách | last = Schwartz | first = Charles Walsh | coauthors = Elizabeth Reeder Schwartz, Jerry J. Conley | title = The Wild Mammals of Missouri | publisher = University of Missouri Press | year = 2001 | pages = 135–140 | url = http://books.google.co.uk/books?id=uEWl0ZM6DfUC&pg=PA140&dq=eastern+chipmunk+young#PPA140,M1 | isbn = 0-8262-1359-6}}</ref> |
||
Sóc chuột có chức năng quan trọng trong sinh thái học. Chúng rải hạt cũa các cây và rải phấn từ những nấm mà chúng ăn, do dó giúp cho cây và nấm sinh sôi thêm.<ref>{{ |
Sóc chuột có chức năng quan trọng trong sinh thái học. Chúng rải hạt cũa các cây và rải phấn từ những nấm mà chúng ăn, do dó giúp cho cây và nấm sinh sôi thêm.<ref>{{chú thích sách | last = Apostol | first = Dean | coauthors = Marcia Sinclair | title = Restoring the Pacific Northwest: The Art and Science of Ecological Restoration in Cascadia | publisher = Island Press | year = 2006 | page = 112 | url = http://books.google.co.uk/books?id=CsGyhzFBjyAC&pg=PA112&dq=chipmunk+sporocarps| isbn = 1-55963-078-7}}</ref> |
||
Sóc chuột xây dựng những chiếc tổ to lớn có thể dài hơn 3,5 m và có nhiều lối đi vào được giấu kín. Chổ ngủ được giử rất là sạch sẻ. Chúng là con mồi cho những loài hữu nhủ và chim ăn thịt khác. Trong vài trường hợp chúng lại tấn công những ổ chim để cướp trứng. |
Sóc chuột xây dựng những chiếc tổ to lớn có thể dài hơn 3,5 m và có nhiều lối đi vào được giấu kín. Chổ ngủ được giử rất là sạch sẻ. Chúng là con mồi cho những loài hữu nhủ và chim ăn thịt khác. Trong vài trường hợp chúng lại tấn công những ổ chim để cướp trứng. |
Phiên bản lúc 21:21, ngày 4 tháng 12 năm 2012
Sóc chuột | |
---|---|
Sóc chuột Bắc Mỹ | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Rodentia |
Phân bộ (subordo) | Sciuromorpha |
Họ (familia) | Sciuridae |
Tông (tribus) | Marmotini |
Phân tông (subtribus) | Tamiina |
Chi (genus) | Tamias Illiger, 1811 |
Subgenera | |
3, xem bài |
Tamias là một chi sóc nhỏ có sọc trên lưng (tiếng Anh: chipmunk, tiếng Việt Nam: sóc chuột). Có 1 loài sống ở Bắc Mỹ và một loài sống ở Á Châu gọi là sóc chuột Siberia. Sóc chuột có thể gồm chung 1 chi Tamias hay chia ra 3 phân chi: Tamias, gồm loài Sóc chuột ở phía đông Mỹ châu; Eutamias, gồm sóc chuột Siberia và Neotamias, gồm 23 loài còn lại ở phía tây.
Thức ăn
Sóc chuột là loại ăn tạp. Các thứ nó ăn gồm có hạt, đậu, trái cây, trứng chim, cóc nhỏ, nấm, giun, côn trùng và một đôi khi những con vật nhỏ như chuột mới sinh.[1][2] Đầu mùa thu, sóc chuột bắt đầu dự trử thức ăn trong hang của chúng để dành ăn trong mùa đông . Một vài loài khác lại cât giấu thức ăn vào nhiều chổ khác nhau . Thường thường chúng sống trong ổ cho đến mùa xuân. Chúng có thể phùng miệng ra và dùng má như là túi đựng thức ăn để đem về tổ.[3]
Sinh thái và đời sống
Sóc chuột phía đông giao phối vào đầu mùa xuân và đầu mùa hè, mổi lần sinh ra khoảng 4 hay 5 sóc con, 2 lần trong một năm.[1] Sóc phía tây chỉ sinh 1 lần mỗi năm. Sóc con chui ra khỏi tổ sau khoảng 6 tuần và khoảng 8 tuần thì chúng tự đi sống độc lập.[4]
Sóc chuột có chức năng quan trọng trong sinh thái học. Chúng rải hạt cũa các cây và rải phấn từ những nấm mà chúng ăn, do dó giúp cho cây và nấm sinh sôi thêm.[5]
Sóc chuột xây dựng những chiếc tổ to lớn có thể dài hơn 3,5 m và có nhiều lối đi vào được giấu kín. Chổ ngủ được giử rất là sạch sẻ. Chúng là con mồi cho những loài hữu nhủ và chim ăn thịt khác. Trong vài trường hợp chúng lại tấn công những ổ chim để cướp trứng.
Chúng thường thọ khoảng 3 năm, tuy nhiên đã có con sống khoảng 9 năm khi bị giam cầm.[6]
Khi bị giam cầm, chúng ngủ 15 giờ một ngày.[7]
-
Sóc chuột ở phía bắc Wisconsin, Mỹ
-
Sóc chuột phía tây ở Zion National Park, Utah, Mỹ
-
Sóc chuột phía tây ở Capitol Reef National Park, Utah, Mỹ (39 giây)
-
Sóc chuột phía đông (Tamias striatus), Quebec, Canada
-
Sóc chuột phía đông ở Erindale Park, Mississauga, Ontario, Canada
Tham khảo
- ^ a b Hazard, Evan B. (1982). The Mammals of Minnesota. University of Minnesota Press. tr. 52–54. ISBN 0-8166-0952-7.
- ^ Eastern Chipmunk - Tamias striatus - NatureWorks
- ^ West Virginia Wildlife Magazine: Wildlife Diversity Notebook. Eastern chipmunk
- ^ Schwartz, Charles Walsh (2001). The Wild Mammals of Missouri. University of Missouri Press. tr. 135–140. ISBN 0-8262-1359-6. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp) - ^ Apostol, Dean (2006). Restoring the Pacific Northwest: The Art and Science of Ecological Restoration in Cascadia. Island Press. tr. 112. ISBN 1-55963-078-7. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp) - ^ Information on Chipmunks http://www.essortment.com/information-chipmunks-56048.html
- ^ "40 Winks?" Jennifer S. Holland, National Geographic Vol. 220, No. 1. July 2011.
Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt