Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tất Điêu Khải”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Tất Điêu Khai''' ({{zh|漆雕開}}, 540 TCN - ?), tự '''Tử Khai''' (子開), '''Tử Nhược''' (子若), hiệu '''Tất Điêu tử''' (漆雕子),…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 11:10, ngày 8 tháng 10 năm 2016

Tất Điêu Khai (tiếng Trung: 漆雕開, 540 TCN - ?), tự Tử Khai (子開), Tử Nhược (子若), hiệu Tất Điêu tử (漆雕子), là một học giả nước Lỗ cuối thời Xuân Thu, đồng thời là môn sinh của Khổng tử.

Tiểu sử

Tất Điêu Khai nguyên là người nước Thái, sinh vào năm 540 TCN. Bản danh của ông là Tất-điêu Khải (漆雕啟), nhưng người đời Hán sửa thành Tất-điêu Khai (漆雕開) để tị húy Hán Cảnh đế. Ông theo học Khổng tử từ năm lên 11 tuổi, trong gia tộc còn có Sỉ (漆雕哆) và Đồ Phụ (漆雕徒父) cũng là môn sinh của Khổng.

Tuân mệnh thầy, Tất Điêu Khai suốt đời nghiền ngẫm Thư kinh. Sau khi rời cửa Khổng, ông phát triển tư tưởng của mình thành một trong tám nhánh của Nho giáo, thứ được kế thừa bởi Hàn Phi. Tuy nhiên, các học thuyết của Tất Điêu Khai không còn lại đến nay. Phần Nghệ văn chí trong Hán thư có nhắc đến chương thứ 13 với nhan đề Tất Điêu tử, được cho là do chính Tất Điêu Khai soạn, nhưng đã mất tích.

Vinh danh

Đường Huyền Tông sắc phong ông tước Đằng bá (滕伯), đến Tống Chân Tông lại tôn làm Bình Dư hầu (平輿侯)[1].

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Wu Xiaoyun. “Qidiao Kai” (bằng tiếng Chinese). Taipei Confucius Temple. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)