Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hậu chấn tâm lý”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13: Dòng 13:
MeshID = D013313 |
MeshID = D013313 |
}}
}}
'''Hậu chấn tâm lý''' hay '''rối loạn căng thẳng sau sang chấn''' (tiếng Anh: '''''P'''ost '''t'''raumatic '''S'''tress '''D'''isorder''- PTSD) là một [[Bệnh tâm thần|rối loạn tâm thần]] có thể phát triển sau khi một người tiếp xúc với một sự kiện [[Chấn thương tâm lý|đau buồn]], chẳng hạn như [[tấn công tình dục]], [[chiến tranh]], [[Tai nạn giao thông|va chạm giao thông]], [[lạm dụng trẻ em]] hoặc các mối đe dọa khác đối với cuộc sống. <ref name="DSM5">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/diagnosticstatis0005unse/page/271|title=Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders|last=American Psychiatric Association|publisher=American Psychiatric Publishing|year=2013|isbn=978-0-89042-555-8|edition=5th|location=Arlington, VA|pages=[https://archive.org/details/diagnosticstatis0005unse/page/271 271–80]}}</ref> <ref>{{Chú thích web|url=https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/post-traumatic-stress-disorder/symptoms-causes/syc-20355967|tựa đề=Post-traumatic stress disorder (PTSD) - Symptoms and causes|website=Mayo Clinic|ngày truy cập=2019-10-08}}</ref> Các triệu chứng có thể bao gồm [[Tư duy|suy nghĩ]], [[cảm xúc]] hoặc [[giấc mơ]] rối loạn liên quan đến các sự kiện, [[Đau khổ (thuốc)|đau khổ]] về tinh thần hoặc thể chất trước các dấu hiệu liên quan đến [[Chấn thương tâm lý|chấn thương]], cố gắng tránh các tín hiệu liên quan đến chấn thương, thay đổi cách một người suy nghĩ và cảm thấy, và gia tăng [[phản ứng chiến-hay-chạy]]. <ref name="DSM5" /> <ref name="NIH2016">{{Chú thích web|url=http://www.nimh.nih.gov/health/topics/post-traumatic-stress-disorder-ptsd/index.shtml|tựa đề=Post-Traumatic Stress Disorder|ngày=February 2016|website=National Institute of Mental Health|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160309184015/http://www.nimh.nih.gov/health/topics/post-traumatic-stress-disorder-ptsd/index.shtml|ngày lưu trữ=9 March 2016|ngày truy cập=10 March 2016}}</ref> Các triệu chứng này kéo dài hơn một tháng sau sự kiện. <ref name="DSM5" /> Trẻ nhỏ ít thể hiện sự đau khổ mà thay vào đó có thể bộc lộ những ký ức của chúng thông qua việc [[Chơi (hoạt động)|chơi đùa]] . <ref name="DSM5" /> Một người bị PTSD có nguy cơ [[Tự sát|tự tử]] và cố ý [[Tự hại|làm hại bản thân]] cao hơn. <ref name="BMJ2015">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Bisson JI, Cosgrove S, Lewis C, Robert NP|date=November 2015|title=Post-traumatic stress disorder|journal=BMJ|volume=351|pages=h6161|doi=10.1136/bmj.h6161|pmc=4663500|pmid=26611143}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Panagioti M, Gooding PA, Triantafyllou K, Tarrier N|date=April 2015|title=Suicidality and posttraumatic stress disorder (PTSD) in adolescents: a systematic review and meta-analysis|journal=Social Psychiatry and Psychiatric Epidemiology|volume=50|issue=4|pages=525–37|doi=10.1007/s00127-014-0978-x|pmid=25398198}}</ref>
'''Hậu chấn tâm lý''' hay '''rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương''' (tiếng Anh: '''''P'''ost '''t'''raumatic '''S'''tress '''D'''isorder''- PTSD) là một [[Bệnh tâm thần|rối loạn tâm thần]] có thể phát triển sau khi một người tiếp xúc với một sự kiện [[Chấn thương tâm lý|đau buồn]], chẳng hạn như [[tấn công tình dục]], [[chiến tranh]], [[Tai nạn giao thông|va chạm giao thông]], [[lạm dụng trẻ em]] hoặc các mối đe dọa khác đối với cuộc sống. <ref name="DSM5">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/diagnosticstatis0005unse/page/271|title=Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders|last=American Psychiatric Association|publisher=American Psychiatric Publishing|year=2013|isbn=978-0-89042-555-8|edition=5th|location=Arlington, VA|pages=[https://archive.org/details/diagnosticstatis0005unse/page/271 271–80]}}</ref> <ref>{{Chú thích web|url=https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/post-traumatic-stress-disorder/symptoms-causes/syc-20355967|tựa đề=Post-traumatic stress disorder (PTSD) - Symptoms and causes|website=Mayo Clinic|ngày truy cập=2019-10-08}}</ref> Các triệu chứng có thể bao gồm [[Tư duy|suy nghĩ]], [[cảm xúc]] hoặc [[giấc mơ]] rối loạn liên quan đến các sự kiện, [[Đau khổ (thuốc)|đau khổ]] về tinh thần hoặc thể chất trước các dấu hiệu liên quan đến [[Chấn thương tâm lý|chấn thương]], cố gắng tránh các tín hiệu liên quan đến chấn thương, thay đổi cách một người suy nghĩ và cảm thấy, và gia tăng [[phản ứng chiến-hay-chạy]]. <ref name="DSM5" /> <ref name="NIH2016">{{Chú thích web|url=http://www.nimh.nih.gov/health/topics/post-traumatic-stress-disorder-ptsd/index.shtml|tựa đề=Post-Traumatic Stress Disorder|ngày=February 2016|website=National Institute of Mental Health|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160309184015/http://www.nimh.nih.gov/health/topics/post-traumatic-stress-disorder-ptsd/index.shtml|ngày lưu trữ=9 March 2016|ngày truy cập=10 March 2016}}</ref> Các triệu chứng này kéo dài hơn một tháng sau sự kiện. <ref name="DSM5" /> Trẻ nhỏ ít thể hiện sự đau khổ mà thay vào đó có thể bộc lộ những ký ức của chúng thông qua việc [[Chơi (hoạt động)|chơi đùa]] . <ref name="DSM5" /> Một người bị PTSD có nguy cơ [[Tự sát|tự tử]] và cố ý [[Tự hại|làm hại bản thân]] cao hơn. <ref name="BMJ2015">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Bisson JI, Cosgrove S, Lewis C, Robert NP|date=November 2015|title=Post-traumatic stress disorder|journal=BMJ|volume=351|pages=h6161|doi=10.1136/bmj.h6161|pmc=4663500|pmid=26611143}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Panagioti M, Gooding PA, Triantafyllou K, Tarrier N|date=April 2015|title=Suicidality and posttraumatic stress disorder (PTSD) in adolescents: a systematic review and meta-analysis|journal=Social Psychiatry and Psychiatric Epidemiology|volume=50|issue=4|pages=525–37|doi=10.1007/s00127-014-0978-x|pmid=25398198}}</ref>


Hầu hết những người trải qua các sự kiện đau thương không phát triển hậu chấn tâm lý. <ref name="BMJ20152">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Bisson JI, Cosgrove S, Lewis C, Robert NP|date=November 2015|title=Post-traumatic stress disorder|journal=BMJ|volume=351|pages=h6161|doi=10.1136/bmj.h6161|pmc=4663500|pmid=26611143}}</ref> Những người trải qua chấn thương giữa các cá nhân như [[hiếp dâm]] hoặc [[lạm dụng trẻ em]] có nhiều khả năng phát triển hậu chấn tâm lý hơn so với những người trải qua chấn thương không do [[tấn công]], chẳng hạn như tai nạn và [[thiên tai]] . <ref name="Zoladz">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Zoladz PR, Diamond DM|date=June 2013|title=Current status on behavioral and biological markers of PTSD: a search for clarity in a conflicting literature|journal=Neuroscience and Biobehavioral Reviews|volume=37|issue=5|pages=860–95|doi=10.1016/j.neubiorev.2013.03.024|pmid=23567521}}</ref> Khoảng một nửa số người phát triển hậu chấn tâm lý sau khi bị hiếp dâm. <ref name="BMJ20152" /> <ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=6KZfQ6cSVHoC&pg=PA29|title=The Trauma of Sexual Assault: Treatment, Prevention and Practice|last=Petrak|first=Jenny|last2=Hedge|first2=Barbara|date=2003|publisher=John Wiley & Sons|isbn=9780470851388|page=29}}</ref>  Trẻ em ít có nguy cơ phát triển hậu chấn tâm lý sau chấn thương hơn người lớn, đặc biệt nếu chúng dưới 10 tuổi. <ref name="UK2005">{{Chú thích sách|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK56494/|title=Post-Traumatic Stress Disorder: The Management of PTSD in Adults and Children in Primary and Secondary Care|last=National Collaborating Centre for Mental Health (UK)|work=NICE Clinical Guidelines, No. 26|publisher=Gaskell (Royal College of Psychiatrists)|year=2005|isbn=9781904671251|series=National Institute for Health and Clinical Excellence: Guidance|archive-url=https://web.archive.org/web/20170908143630/https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK56494/|archive-date=2017-09-08|lay-url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmedhealth/PMH0015848/|lay-source=Pubmed Health (plain English)}} {{Open access}}</ref> Chẩn đoán dựa trên sự hiện diện của các triệu chứng cụ thể sau một sự kiện đau thương. <ref name="BMJ20152" />
Hầu hết những người trải qua các sự kiện đau thương không phát triển hậu chấn tâm lý. <ref name="BMJ20152">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Bisson JI, Cosgrove S, Lewis C, Robert NP|date=November 2015|title=Post-traumatic stress disorder|journal=BMJ|volume=351|pages=h6161|doi=10.1136/bmj.h6161|pmc=4663500|pmid=26611143}}</ref> Những người trải qua chấn thương giữa các cá nhân như [[hiếp dâm]] hoặc [[lạm dụng trẻ em]] có nhiều khả năng phát triển hậu chấn tâm lý hơn so với những người trải qua chấn thương không do [[tấn công]], chẳng hạn như tai nạn và [[thiên tai]] . <ref name="Zoladz">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Zoladz PR, Diamond DM|date=June 2013|title=Current status on behavioral and biological markers of PTSD: a search for clarity in a conflicting literature|journal=Neuroscience and Biobehavioral Reviews|volume=37|issue=5|pages=860–95|doi=10.1016/j.neubiorev.2013.03.024|pmid=23567521}}</ref> Khoảng một nửa số người phát triển hậu chấn tâm lý sau khi bị hiếp dâm. <ref name="BMJ20152" /> <ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=6KZfQ6cSVHoC&pg=PA29|title=The Trauma of Sexual Assault: Treatment, Prevention and Practice|last=Petrak|first=Jenny|last2=Hedge|first2=Barbara|date=2003|publisher=John Wiley & Sons|isbn=9780470851388|page=29}}</ref>  Trẻ em ít có nguy cơ phát triển hậu chấn tâm lý sau chấn thương hơn người lớn, đặc biệt nếu chúng dưới 10 tuổi. <ref name="UK2005">{{Chú thích sách|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK56494/|title=Post-Traumatic Stress Disorder: The Management of PTSD in Adults and Children in Primary and Secondary Care|last=National Collaborating Centre for Mental Health (UK)|work=NICE Clinical Guidelines, No. 26|publisher=Gaskell (Royal College of Psychiatrists)|year=2005|isbn=9781904671251|series=National Institute for Health and Clinical Excellence: Guidance|archive-url=https://web.archive.org/web/20170908143630/https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK56494/|archive-date=2017-09-08|lay-url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmedhealth/PMH0015848/|lay-source=Pubmed Health (plain English)}} {{Open access}}</ref> Chẩn đoán dựa trên sự hiện diện của các triệu chứng cụ thể sau một sự kiện đau thương. <ref name="BMJ20152" />
Dòng 31: Dòng 31:


Ở trẻ em và thanh thiếu niên, có mối liên hệ chặt chẽ giữa những khó khăn trong điều tiết cảm xúc (ví dụ như thay đổi tâm trạng, bộc phát cơn tức giận, [[Cơn giận dữ|nóng nảy]] ) và các triệu chứng căng thẳng sau chấn thương, không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính hoặc loại chấn thương. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Villalta L, Smith P, Hickin N, Stringaris A|date=April 2018|title=Emotion regulation difficulties in traumatized youth: a meta-analysis and conceptual review|url=https://kclpure.kcl.ac.uk/portal/files/87273928/Emotion_regulation_difficulties_in_VILLALTA_Publishedonline27January2018_GREEN_AAM.pdf|journal=European Child & Adolescent Psychiatry|volume=27|issue=4|pages=527–544|doi=10.1007/s00787-018-1105-4|pmid=29380069}}</ref>
Ở trẻ em và thanh thiếu niên, có mối liên hệ chặt chẽ giữa những khó khăn trong điều tiết cảm xúc (ví dụ như thay đổi tâm trạng, bộc phát cơn tức giận, [[Cơn giận dữ|nóng nảy]] ) và các triệu chứng căng thẳng sau chấn thương, không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính hoặc loại chấn thương. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Villalta L, Smith P, Hickin N, Stringaris A|date=April 2018|title=Emotion regulation difficulties in traumatized youth: a meta-analysis and conceptual review|url=https://kclpure.kcl.ac.uk/portal/files/87273928/Emotion_regulation_difficulties_in_VILLALTA_Publishedonline27January2018_GREEN_AAM.pdf|journal=European Child & Adolescent Psychiatry|volume=27|issue=4|pages=527–544|doi=10.1007/s00787-018-1105-4|pmid=29380069}}</ref>

== Các nhân tố nguy cơ ==
[[Tập tin:Goya-Guerra_(09).jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Goya-Guerra_(09).jpg|nhỏ|''[[Thảm họa của chiến tranh|No quieren (Họ không muốn)]]'' của [[Francisco de Goya|Francisco Goya]] (1746–1828) mô tả một người phụ nữ lớn tuổi cầm dao để bảo vệ một cô gái bị một người lính hành hung. <ref>{{Chú thích báo|url=http://voices.yahoo.com/review-francisco-goyas-disasters-war-40022.html|title=Review of Francisco Goya's Disasters of War|last=Robinson|first=Maisah|date=May 27, 2006|archive-url=https://web.archive.org/web/20140728204606/http://voices.yahoo.com/review-francisco-goyas-disasters-war-40022.html|archive-date=2014-07-28|agency=Associated Press}}{{Nguồn không đáng tin?}}</ref>]]
Những người được coi là có nguy cơ hậu chấn tâm lý bao gồm quân nhân chiến đấu, nạn nhân của thiên tai, những người sống sót trong trại tập trung và nạn nhân của tội phạm bạo lực. Những người làm việc trong những công việc khiến họ phải chịu bạo lực (chẳng hạn như binh lính) hoặc thảm họa (chẳng hạn như nhân viên [[Dịch vụ cấp cứu|dịch vụ khẩn cấp]] ) cũng có nguy cơ. <ref name="ASD-PTSD">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Fullerton CS, Ursano RJ, Wang L|date=August 2004|title=Acute stress disorder, posttraumatic stress disorder, and depression in disaster or rescue workers|journal=The American Journal of Psychiatry|volume=161|issue=8|pages=1370–6|citeseerx=10.1.1.600.4486|doi=10.1176/appi.ajp.161.8.1370|pmid=15285961}}</ref> Các nghề khác có nguy cơ cao hơn bao gồm cảnh sát, nhân viên cứu hỏa, nhân viên cứu thương, chuyên gia chăm sóc sức khỏe, lái tàu, thợ lặn, nhà báo và thủy thủ, ngoài những người làm việc tại ngân hàng, bưu điện hoặc cửa hàng. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Skogstad M, Skorstad M, Lie A, Conradi HS, Heir T, Weisæth L|date=April 2013|title=Work-related post-traumatic stress disorder|url=http://occmed.oxfordjournals.org/content/63/3/175.full|journal=Occupational Medicine|volume=63|issue=3|pages=175–82|doi=10.1093/occmed/kqt003|pmid=23564090|archive-url=https://web.archive.org/web/20160725213703/http://occmed.oxfordjournals.org/content/63/3/175.full|archive-date=2016-07-25|access-date=2016-07-15|doi-access=free}}</ref>

=== Chấn thương ===
Hậu chấn tâm lý có liên quan đến một loạt các sự kiện đau thương. Nguy cơ phát triển hậu chấn tâm lý sau một chấn thương thay đổi theo loại chấn thương <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Vieweg WV, Julius DA, Fernandez A, Beatty-Brooks M, Hettema JM, Pandurangi AK|date=May 2006|title=Posttraumatic stress disorder: clinical features, pathophysiology, and treatment|journal=The American Journal of Medicine|volume=119|issue=5|pages=383–90|doi=10.1016/j.amjmed.2005.09.027|pmid=16651048}}</ref> <ref>{{Chú thích sách|title=Massachusetts General Hospital comprehensive clinical psychiatry|vauthors=Dekel S, Gilbertson MW, Orr SP, Rauch SL, Wood NE, Pitman RK|publisher=Elsevier|year=2016|isbn=9780323295079|veditors=Stern TA, Fava M, Wilens TE, Rosenbaum JF|edition=Second|location=London|pages=380–392|chapter=Trauma and Posttraumatic Stress Disorder|oclc=905232521}}</ref> và cao nhất sau khi tiếp xúc với bạo lực tình dục (11,4%), đặc biệt là hiếp dâm (19,0%). <ref name=":13">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Kessler RC, Aguilar-Gaxiola S, Alonso J, Benjet C, Bromet EJ, Cardoso G, Degenhardt L, de Girolamo G, Dinolova RV, Ferry F, Florescu S, Gureje O, Haro JM, Huang Y, Karam EG, Kawakami N, Lee S, Lepine JP, Levinson D, Navarro-Mateu F, Pennell BE, Piazza M, Posada-Villa J, Scott KM, Stein DJ, Ten Have M, Torres Y, Viana MC, Petukhova MV, Sampson NA, Zaslavsky AM, Koenen KC|date=2017-10-27|title=Trauma and PTSD in the WHO World Mental Health Surveys|journal=European Journal of Psychotraumatology|volume=8|issue=sup5|pages=1353383|doi=10.1080/20008198.2017.1353383|pmc=5632781|pmid=29075426}}</ref> Nam giới có nhiều khả năng phải trải qua một sự kiện đau thương (dưới bất kỳ hình thức nào), nhưng phụ nữ có nhiều khả năng trải qua loại sự kiện đau thương có tác động mạnh có thể dẫn đến hậu chấn tâm lý, chẳng hạn như bạo lực giữa các cá nhân và tấn công tình dục. <ref name="UK20052">{{Chú thích sách|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK56494/|title=Post-Traumatic Stress Disorder: The Management of PTSD in Adults and Children in Primary and Secondary Care|last=National Collaborating Centre for Mental Health (UK)|work=NICE Clinical Guidelines, No. 26|publisher=Gaskell (Royal College of Psychiatrists)|year=2005|isbn=9781904671251|series=National Institute for Health and Clinical Excellence: Guidance}}</ref>

Những người sống sót sau va chạm xe cơ giới, cả trẻ em và người lớn, có nhiều nguy cơ mắc hậu chấn tâm lý . <ref name=":02">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Lin W, Gong L, Xia M, Dai W|date=January 2018|title=Prevalence of posttraumatic stress disorder among road traffic accident survivors: A PRISMA-compliant meta-analysis|journal=Medicine|volume=97|issue=3|pages=e9693|doi=10.1097/md.0000000000009693|pmc=5779792|pmid=29505023}}</ref> <ref name=":12">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Dai W, Liu A, Kaminga AC, Deng J, Lai Z, Wen SW|date=August 2018|title=Prevalence of Posttraumatic Stress Disorder among Children and Adolescents following Road Traffic Accidents: A Meta-Analysis|journal=Canadian Journal of Psychiatry|volume=63|issue=12|pages=798–808|doi=10.1177/0706743718792194|pmc=6309043|pmid=30081648}}</ref> Trên toàn cầu, khoảng 2,6% người lớn được chẩn đoán mắc hậu chấn tâm lý sau một tai nạn giao thông không đe dọa đến tính mạng, và một tỷ lệ tương tự ở trẻ em bị hậu chấn tâm lý . <ref name=":132">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Kessler RC, Aguilar-Gaxiola S, Alonso J, Benjet C, Bromet EJ, Cardoso G, Degenhardt L, de Girolamo G, Dinolova RV, Ferry F, Florescu S, Gureje O, Haro JM, Huang Y, Karam EG, Kawakami N, Lee S, Lepine JP, Levinson D, Navarro-Mateu F, Pennell BE, Piazza M, Posada-Villa J, Scott KM, Stein DJ, Ten Have M, Torres Y, Viana MC, Petukhova MV, Sampson NA, Zaslavsky AM, Koenen KC|date=2017-10-27|title=Trauma and PTSD in the WHO World Mental Health Surveys|journal=European Journal of Psychotraumatology|volume=8|issue=sup5|pages=1353383|doi=10.1080/20008198.2017.1353383|pmc=5632781|pmid=29075426}}</ref> Nguy cơ PTSD gần như tăng gấp đôi lên 4,6% đối với các tai nạn ô tô đe dọa tính mạng. <ref name=":132" /> Phụ nữ có nhiều khả năng được chẩn đoán mắc hậu chấn tâm lý sau một tai nạn giao thông đường bộ, cho dù tai nạn xảy ra trong thời thơ ấu hay khi trưởng thành. <ref name=":02" /> <ref name=":12" />

Phản ứng căng thẳng sau chấn thương đã được nghiên cứu ở trẻ em và thanh thiếu niên. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Bisson JI, Berliner L, Cloitre M, Forbes D, Jensen TK, Lewis C, Monson CM, Olff M, Pilling S, Riggs DS, Roberts NP, Shapiro F|date=August 2019|title=The International Society for Traumatic Stress Studies New Guidelines for the Prevention and Treatment of Posttraumatic Stress Disorder: Methodology and Development Process|url=http://orca.cf.ac.uk/120985/1/Binder3.pdf|journal=Journal of Traumatic Stress|volume=32|issue=4|pages=475–483|doi=10.1002/jts.22421|pmid=31283056}}</ref> Tỷ lệ hậu chấn tâm lý có thể thấp hơn ở trẻ em so với người lớn, nhưng nếu không điều trị, các triệu chứng có thể tiếp tục trong nhiều thập kỷ. <ref name="UK20053">{{Chú thích sách|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK56494/|title=Post-Traumatic Stress Disorder: The Management of PTSD in Adults and Children in Primary and Secondary Care|last=National Collaborating Centre for Mental Health (UK)|work=NICE Clinical Guidelines, No. 26|publisher=Gaskell (Royal College of Psychiatrists)|year=2005|isbn=9781904671251|series=National Institute for Health and Clinical Excellence: Guidance|archive-url=https://web.archive.org/web/20170908143630/https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK56494/|archive-date=2017-09-08|lay-url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmedhealth/PMH0015848/|lay-source=Pubmed Health (plain English)}} {{Open access}}</ref> Một ước tính cho thấy tỷ lệ trẻ em và thanh thiếu niên mắc hậu chấn tâm lý ở nhóm dân số không già ở một nước phát triển có thể là 1% so với 1,5% đến 3% ở người lớn và thấp hơn nhiều ở độ tuổi dưới 10 tuổi. <ref name="UK20053" /> Trung bình, 16% trẻ em tiếp xúc với một sự kiện đau buồn phát triển hậu chấn tâm lý, thay đổi tùy theo loại tiếp xúc và giới tính. <ref name="AlisicZalta2014">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Alisic E, Zalta AK, van Wesel F, Larsen SE, Hafstad GS, Hassanpour K, Smid GE|year=2014|title=Rates of post-traumatic stress disorder in trauma-exposed children and adolescents: meta-analysis|url=https://www.zora.uzh.ch/id/eprint/101391/1/BJP-2014-Alisic-335-40.pdf|journal=The British Journal of Psychiatry|volume=204|issue=5|pages=335–40|doi=10.1192/bjp.bp.113.131227|pmid=24785767}}</ref> Tương tự như dân số trưởng thành, các yếu tố nguy cơ của hậu chấn tâm lý ở trẻ em bao gồm: giới tính nữ, tiếp xúc với thiên tai (tự nhiên hoặc nhân tạo), hành vi ứng phó tiêu cực và/hoặc thiếu hệ thống hỗ trợ xã hội thích hợp. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Lai BS, Lewis R, Livings MS, La Greca AM, Esnard AM|date=December 2017|title=Posttraumatic Stress Symptom Trajectories Among Children After Disaster Exposure: A Review|journal=Journal of Traumatic Stress|volume=30|issue=6|pages=571–582|doi=10.1002/jts.22242|pmc=5953201|pmid=29193316}}</ref>

Các mô hình dự báo đã liên tục phát hiện ra rằng chấn thương thời thơ ấu, nghịch cảnh mãn tính, sự khác biệt về sinh học thần kinh và các yếu tố gây căng thẳng trong gia đình có liên quan đến nguy cơ mắc hậu chấn tâm lý sau một sự kiện đau thương ở tuổi trưởng thành. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Koenen KC, Moffitt TE, Poulton R, Martin J, Caspi A|date=February 2007|title=Early childhood factors associated with the development of post-traumatic stress disorder: results from a longitudinal birth cohort|journal=Psychological Medicine|volume=37|issue=2|pages=181–92|doi=10.1017/S0033291706009019|pmc=2254221|pmid=17052377}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Lapp KG, Bosworth HB, Strauss JL, Stechuchak KM, Horner RD, Calhoun PS, Meador KG, Lipper S, Butterfield MI|date=September 2005|title=Lifetime sexual and physical victimization among male veterans with combat-related post-traumatic stress disorder|journal=Military Medicine|volume=170|issue=9|pages=787–90|doi=10.7205/MILMED.170.9.787|pmid=16261985|doi-access=free}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Otte C, Neylan TC, Pole N, Metzler T, Best S, Henn-Haase C, Yehuda R, Marmar CR|date=January 2005|title=Association between childhood trauma and catecholamine response to psychological stress in police academy recruits|journal=Biological Psychiatry|volume=57|issue=1|pages=27–32|doi=10.1016/j.biopsych.2004.10.009|pmid=15607297}}</ref> Rất khó để tìm thấy các khía cạnh nhất quán của các sự kiện dự đoán, nhưng sự tự cô lập mình sau sang chấn là một chỉ số dự báo khá nhất quán về sự phát triển của hậu chấn tâm lý. <ref name="Skelton 2012 628–637">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Skelton K, Ressler KJ, Norrholm SD, Jovanovic T, Bradley-Davino B|date=February 2012|title=PTSD and gene variants: new pathways and new thinking|journal=Neuropharmacology|volume=62|issue=2|pages=628–37|doi=10.1016/j.neuropharm.2011.02.013|pmc=3136568|pmid=21356219}}</ref> Khoảng cách gần, thời gian và mức độ nghiêm trọng của chấn thương gây ra. Người ta đã suy đoán rằng những sang chấn giữa các cá nhân gây ra nhiều vấn đề hơn những sang chấn do cá nhân gây ra, <ref>{{Chú thích sách|title=Shattered Assumptions: Toward a New Psychology of Trauma|vauthors=Janoff-Bulman R|publisher=Free Press|year=1992|location=New York}}{{Số trang}}</ref> nhưng điều này còn gây tranh cãi. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Scheeringa MS|date=2015|title=Untangling Psychiatric Comorbidity in Young Children Who Experienced Single, Repeated, or Hurricane Katrina Traumatic Events|journal=Child and Youth Care Forum|volume=44|issue=4|pages=475–492|doi=10.1007/s10566-014-9293-7|pmc=4511493|pmid=26213455}}</ref> Nguy cơ phát triển hậu chấn tâm lý tăng lên ở những người bị lạm dụng thể chất, hành hung thể xác hoặc bắt cóc. <ref name="Kessler95">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Kessler RC, Sonnega A, Bromet E, Hughes M, Nelson CB|date=December 1995|title=Posttraumatic stress disorder in the National Comorbidity Survey|journal=Archives of General Psychiatry|volume=52|issue=12|pages=1048–60|doi=10.1001/archpsyc.1995.03950240066012|pmid=7492257}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Liu H, Petukhova MV, Sampson NA, Aguilar-Gaxiola S, Alonso J, Andrade LH, Bromet EJ, de Girolamo G, Haro JM, Hinkov H, Kawakami N, Koenen KC, Kovess-Masfety V, Lee S, Medina-Mora ME, Navarro-Mateu F, O'Neill S, Piazza M, Posada-Villa J, Scott KM, Shahly V, Stein DJ, Ten Have M, Torres Y, Gureje O, Zaslavsky AM, Kessler RC|date=March 2017|title=Association of DSM-IV Posttraumatic Stress Disorder With Traumatic Experience Type and History in the World Health Organization World Mental Health Surveys|journal=JAMA Psychiatry|volume=74|issue=3|pages=270–281|doi=10.1001/jamapsychiatry.2016.3783|pmc=5441566|pmid=28055082}}</ref> Phụ nữ bị bạo lực thể chất có nhiều khả năng bị hậu chấn tâm lý hơn nam giới. <ref name="Kessler95" />


== Trường hợp cụ thể ==
== Trường hợp cụ thể ==

Phiên bản lúc 15:16, ngày 12 tháng 1 năm 2021

Hậu chấn tâm lý
Chuyên khoatâm thần học, tâm lý học lâm sàng
ICD-10F43.1
ICD-9-CM309.81
DiseasesDB33846
MedlinePlus000925
eMedicinemed/1900
Patient UKHậu chấn tâm lý
MeSHD013313

Hậu chấn tâm lý hay rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương (tiếng Anh: Post traumatic Stress Disorder- PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp xúc với một sự kiện đau buồn, chẳng hạn như tấn công tình dục, chiến tranh, va chạm giao thông, lạm dụng trẻ em hoặc các mối đe dọa khác đối với cuộc sống. [1] [2] Các triệu chứng có thể bao gồm suy nghĩ, cảm xúc hoặc giấc mơ rối loạn liên quan đến các sự kiện, đau khổ về tinh thần hoặc thể chất trước các dấu hiệu liên quan đến chấn thương, cố gắng tránh các tín hiệu liên quan đến chấn thương, thay đổi cách một người suy nghĩ và cảm thấy, và gia tăng phản ứng chiến-hay-chạy. [1] [3] Các triệu chứng này kéo dài hơn một tháng sau sự kiện. [1] Trẻ nhỏ ít thể hiện sự đau khổ mà thay vào đó có thể bộc lộ những ký ức của chúng thông qua việc chơi đùa . [1] Một người bị PTSD có nguy cơ tự tử và cố ý làm hại bản thân cao hơn. [4] [5]

Hầu hết những người trải qua các sự kiện đau thương không phát triển hậu chấn tâm lý. [6] Những người trải qua chấn thương giữa các cá nhân như hiếp dâm hoặc lạm dụng trẻ em có nhiều khả năng phát triển hậu chấn tâm lý hơn so với những người trải qua chấn thương không do tấn công, chẳng hạn như tai nạn và thiên tai . [7] Khoảng một nửa số người phát triển hậu chấn tâm lý sau khi bị hiếp dâm. [6] [8]  Trẻ em ít có nguy cơ phát triển hậu chấn tâm lý sau chấn thương hơn người lớn, đặc biệt nếu chúng dưới 10 tuổi. [9] Chẩn đoán dựa trên sự hiện diện của các triệu chứng cụ thể sau một sự kiện đau thương. [6]

Có thể phòng ngừa hậu chấn tâm lý khi tư vấn được nhắm mục tiêu vào những người có các triệu chứng ban đầu nhưng không hiệu quả khi được cung cấp cho tất cả những người tiếp xúc với chấn thương cho dù có hoặc không có triệu chứng. [10] Các phương pháp điều trị chính cho những người bị PTSD là tư vấn (tâm lý trị liệu) và dùng thuốc. [11] [12] Thuốc chống trầm cảm thuộc loại ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc là loại thuốc đầu tiên được sử dụng cho điều trị hậu chấn tâm lý và có lợi cho khoảng một nửa số bệnh nhân. [13] Lợi ích từ việc dùng thuốc ít hơn so với lợi ích khi được tư vấn. [10] Người ta không biết liệu việc sử dụng thuốc và tư vấn cùng nhau có mang lại lợi ích lớn hơn so với một trong hai phương pháp riêng biệt hay không. [10] [14] Các loại thuốc, không phải SSRI, không có đủ bằng chứng để chứng minh cho việc sử dụng chúng và trong trường hợp của thuốc benzodiazepin, có thể làm xấu đi kết quả. [15] [16]

Ở Hoa Kỳ, khoảng 3,5% người trưởng thành mắc chứng này trong một năm nhất định và 9% người phát triển bệnh này vào một thời điểm nào đó trong đời. [17] Ở hầu hết các quốc gia còn lại trên thế giới, tỷ lệ người mắc chứng này trong một năm nhất định là từ 0,5% đến 1%. [17] Tỷ lệ cao hơn có thể xảy ra ở các khu vực xung đột vũ trang . [18] Bệnh này phổ biến ở phụ nữ hơn nam giới. [19] Các triệu chứng rối loạn tâm thần liên quan đến chấn thương đã được ghi nhận ít nhất từ thời Hy Lạp cổ đại . [20] Trong các cuộc chiến tranh thế giới, tình trạng này được biết đến dưới nhiều thuật ngữ khác nhau bao gồm " sốc đạn pháo " và " chứng loạn thần kinh chiến đấu ". [21] Thuật ngữ "rối loạn căng thẳng sau chấn thương" được sử dụng vào những năm 1970 phần lớn là do chẩn đoán của các cựu quân nhân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam . [22] Chứng bệnh này được Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ chính thức công nhận vào năm 1980 trong ấn bản thứ ba của Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê về Rối loạn Tâm thần (DSM-III). [23]

Triệu chứng

Một quân nhân sử dụng hình ảnh nghệ thuật để làm giảm các triệu chứng hậu chấn tâm lý.

Các triệu chứng của hậu chấn tâm lý thường bắt đầu trong vòng ba tháng đầu tiên sau khi xảy ra sự kiện đau thương, nhưng có thể không bắt đầu cho đến nhiều năm sau đó. [24] [25] Trong trường hợp điển hình, người bị hậu chấn tâm lý luôn tránh suy nghĩ và cảm xúc liên quan đến chấn thương hoặc thảo luận về sự kiện đau buồn, và thậm chí có thể bị mất trí nhớ về sự kiện này. [24] Tuy nhiên, sự kiện này thường được cá nhân hồi tưởng lại thông qua các hồi ức xâm nhập, lặp đi lặp lại, các giai đoạn phân ly khi hồi tưởng lại chấn thương ("hồi tưởng") và ác mộng. [26] Mặc dù thông thường các triệu chứng sau bất kỳ sự kiện chấn thương nào, những triệu chứng này phải tồn tại ở mức độ đủ (tức là gây rối loạn chức năng sống hoặc mức độ đau khổ lâm sàng) trong hơn một tháng sau chấn thương để được phân loại là hậu chấn tâm lý (rối loạn chức năng lâm sàng nghiêm trọng hoặc đau buồn trong vòng ít hơn một tháng sau chấn thương có thể là rối loạn căng thẳng cấp tính ). [24] [27] [28] [29] Một số người sau một sự kiện đau buồn trải qua sự trưởng thành sau chấn thương . [30]

Các chứng bệnh liên quan

Những người sống sót sau chấn thương thường phát triển trầm cảm, rối loạn lo âu và rối loạn tâm trạng cùng với hậu chấn tâm lý. [31]

Lạm dụng ma túylạm dụng rượu thường cùng xảy ra với hậu chấn tâm lý. [32] Việc phục hồi sau rối loạn căng thẳng sau chấn thương hoặc các rối loạn lo âu khác có thể bị cản trở, hoặc tình trạng trở nên tồi tệ hơn khi rối loạn sử dụng chất gây nghiện đi kèm với hậu chấn tâm lý. Giải quyết những vấn đề này có thể giúp cải thiện tình trạng sức khỏe tâm thần và mức độ lo lắng của người bệnh. [33] [34]

Ở trẻ em và thanh thiếu niên, có mối liên hệ chặt chẽ giữa những khó khăn trong điều tiết cảm xúc (ví dụ như thay đổi tâm trạng, bộc phát cơn tức giận, nóng nảy ) và các triệu chứng căng thẳng sau chấn thương, không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính hoặc loại chấn thương. [35]

Các nhân tố nguy cơ

No quieren (Họ không muốn) của Francisco Goya (1746–1828) mô tả một người phụ nữ lớn tuổi cầm dao để bảo vệ một cô gái bị một người lính hành hung. [36]

Những người được coi là có nguy cơ hậu chấn tâm lý bao gồm quân nhân chiến đấu, nạn nhân của thiên tai, những người sống sót trong trại tập trung và nạn nhân của tội phạm bạo lực. Những người làm việc trong những công việc khiến họ phải chịu bạo lực (chẳng hạn như binh lính) hoặc thảm họa (chẳng hạn như nhân viên dịch vụ khẩn cấp ) cũng có nguy cơ. [37] Các nghề khác có nguy cơ cao hơn bao gồm cảnh sát, nhân viên cứu hỏa, nhân viên cứu thương, chuyên gia chăm sóc sức khỏe, lái tàu, thợ lặn, nhà báo và thủy thủ, ngoài những người làm việc tại ngân hàng, bưu điện hoặc cửa hàng. [38]

Chấn thương

Hậu chấn tâm lý có liên quan đến một loạt các sự kiện đau thương. Nguy cơ phát triển hậu chấn tâm lý sau một chấn thương thay đổi theo loại chấn thương [39] [40] và cao nhất sau khi tiếp xúc với bạo lực tình dục (11,4%), đặc biệt là hiếp dâm (19,0%). [41] Nam giới có nhiều khả năng phải trải qua một sự kiện đau thương (dưới bất kỳ hình thức nào), nhưng phụ nữ có nhiều khả năng trải qua loại sự kiện đau thương có tác động mạnh có thể dẫn đến hậu chấn tâm lý, chẳng hạn như bạo lực giữa các cá nhân và tấn công tình dục. [42]

Những người sống sót sau va chạm xe cơ giới, cả trẻ em và người lớn, có nhiều nguy cơ mắc hậu chấn tâm lý . [43] [44] Trên toàn cầu, khoảng 2,6% người lớn được chẩn đoán mắc hậu chấn tâm lý sau một tai nạn giao thông không đe dọa đến tính mạng, và một tỷ lệ tương tự ở trẻ em bị hậu chấn tâm lý . [45] Nguy cơ PTSD gần như tăng gấp đôi lên 4,6% đối với các tai nạn ô tô đe dọa tính mạng. [45] Phụ nữ có nhiều khả năng được chẩn đoán mắc hậu chấn tâm lý sau một tai nạn giao thông đường bộ, cho dù tai nạn xảy ra trong thời thơ ấu hay khi trưởng thành. [43] [44]

Phản ứng căng thẳng sau chấn thương đã được nghiên cứu ở trẻ em và thanh thiếu niên. [46] Tỷ lệ hậu chấn tâm lý có thể thấp hơn ở trẻ em so với người lớn, nhưng nếu không điều trị, các triệu chứng có thể tiếp tục trong nhiều thập kỷ. [47] Một ước tính cho thấy tỷ lệ trẻ em và thanh thiếu niên mắc hậu chấn tâm lý ở nhóm dân số không già ở một nước phát triển có thể là 1% so với 1,5% đến 3% ở người lớn và thấp hơn nhiều ở độ tuổi dưới 10 tuổi. [47] Trung bình, 16% trẻ em tiếp xúc với một sự kiện đau buồn phát triển hậu chấn tâm lý, thay đổi tùy theo loại tiếp xúc và giới tính. [48] Tương tự như dân số trưởng thành, các yếu tố nguy cơ của hậu chấn tâm lý ở trẻ em bao gồm: giới tính nữ, tiếp xúc với thiên tai (tự nhiên hoặc nhân tạo), hành vi ứng phó tiêu cực và/hoặc thiếu hệ thống hỗ trợ xã hội thích hợp. [49]

Các mô hình dự báo đã liên tục phát hiện ra rằng chấn thương thời thơ ấu, nghịch cảnh mãn tính, sự khác biệt về sinh học thần kinh và các yếu tố gây căng thẳng trong gia đình có liên quan đến nguy cơ mắc hậu chấn tâm lý sau một sự kiện đau thương ở tuổi trưởng thành. [50] [51] [52] Rất khó để tìm thấy các khía cạnh nhất quán của các sự kiện dự đoán, nhưng sự tự cô lập mình sau sang chấn là một chỉ số dự báo khá nhất quán về sự phát triển của hậu chấn tâm lý. [53] Khoảng cách gần, thời gian và mức độ nghiêm trọng của chấn thương gây ra. Người ta đã suy đoán rằng những sang chấn giữa các cá nhân gây ra nhiều vấn đề hơn những sang chấn do cá nhân gây ra, [54] nhưng điều này còn gây tranh cãi. [55] Nguy cơ phát triển hậu chấn tâm lý tăng lên ở những người bị lạm dụng thể chất, hành hung thể xác hoặc bắt cóc. [56] [57] Phụ nữ bị bạo lực thể chất có nhiều khả năng bị hậu chấn tâm lý hơn nam giới. [56]

Trường hợp cụ thể

Những người trong hoàn cảnh sau có nguy cơ cao mắc rối loạn stress sau sang chấn:

Theo Bessel van der Kolk những sang chấn tâm lý nghiêm trọng nhất là khi có sự phá vỡ mối quan hệ thân thiết, gây mất lòng tin nặng nề, như những trường hợp loạn luân, chứng kiến cái chết thảm khốc của người mà mình thương yêu; hoặc khi có sự phá vỡ sự toàn vẹn của bản ngã như trong trường hợp nạn nhân bị hiếp dâm, tra khảo[62].

Người ta nhận thấy sự tác động khác nhau của sự kiện gây sang chấn đến những người khác nhau, với người này thì để lại hậu quả nghiêm trọng người khác thì không. Trong cùng một biến cố thì người trực tiếp là nạn nhân có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người chỉ gián tiếp liên quan, chẳng hạn như chỉ nhìn thấy sự kiện. Theo nghiên cứu của Đại học Johns Hopkins của Mỹ thì những người sống sót sau cơn động đất bị mất mát nhiều nhất về vật chất và tài chính, ít học và một mình trải qua thảm họa có nguy cơ bị rối loạn stress sau sang chấn cao hơn. Cụ thể người bị tổn thất nhiều nhất có các triệu chứng của PTSD cao gấp 4 lần[63]. Ngoài ra cũng phải kể đến yếu tố tâm lý riêng của từng người, những người có khả năng chịu đựng stress tốt hơn thì ít nguy cơ hơn, tuy nhiên tất cả mọi người đều có mức độ chịu đựng nhất định, hiếm có người nào sống sót trở về từ các trại tập trung của Đức Quốc xã mà lại không bị tổn thương về tâm lý[62].

Việc mất người thân, việc làm, ly hôn… tuy rằng thường chỉ dẫn đến rối loạn stress cấp tính (tức là những biểu hiện lo âu quá độ chỉ diễn ra một thời gian ngắn sau sự kiện đau buồn) nhưng cũng có trường hợp kéo dài và dẫn đến PTSD nên cũng phải lưu ý.

Lịch sử

Mặc dù mới được công nhận chính thức vào năm 1980 nhưng hội chứng này đã được biết đến từ trước vào thế chiến thứ nhất với cái tên shell shock (nghĩa đen là: cú sốc do đạn trái phá)[64][65]. Người ta nhận thấy những binh sĩ mặc dù đã giải ngũ và có cuộc sống như mọi người nhưng sau một thời gian có những biểu hiện tâm lý bất thường[66]. Tới thế chiến thứ hai, nó được biết đến nhiều hơn và mang tên battle fatigue. PTSD chỉ thực sự được chú ý và nghiên cứu kỹ sau khi có một số lượng không nhỏ cựu binh Mỹ tham chiến tại Việt Nam có dấu hiệu khủng hoảng trầm trọng - mà lúc đó được đặt tên là Hội chứng sau Việt Nam[cần dẫn nguồn].

Thống kê

Cựu binh

Ðài tưởng niệm cựu chiến binh trong cuộc chiến tranh Việt Nam tại thủ đô Washington

Theo nghiên cứu do Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) thực hiện năm 1988 tỉ lệ mắc bệnh trọn đời của những cựu binh này là 14,7%. Nhưng theo cuộc khảo cứu tiếp sau của tổ chức National Vietnam Veterans Readjustment Study (NVVRS) cũng thuộc chính phủ Mỹ, thì lại nâng tỉ lệ mắc bệnh trọn đời tới 30,9% và tỉ lệ người bệnh ở thời điểm hiện tại là 15,2%. Tập san Science của Mỹ năm 2006, hạ tỉ lệ người mắc bệnh trọn đời xuống còn 18,7% và 9,2% cho hiện tại[67][68]. Lý giải sự khác nhau của con số này người ta cho rằng nó bắt nguồn từ sự khác nhau về định nghĩa thế nào là rối loạn stress sau sang chấn.

Báo cáo của NVVRS còn cho thấy hàng loạt những vấn đề gặp phải ở cựu binh Mỹ từng tham chiến ở Việt Nam[69]:

  • 40% cựu binh đã ly hôn ít nhất một lần, 10% ly hôn hai lần hoặc hơn.
  • 14,1% có các vấn đề nghiêm trọng trong hôn nhân và 23,1% có vấn đề nghiêm trọng với cha mẹ.
  • Gần một nửa cựu binh mắc PTSD từng bị bắt giữ hoặc vào tù một lần, 34,2% hơn 1 lần và 11,5% có hành vi phạm tội nghiêm trọng.
  • 11,2% cựu binh nghiện hoặc lạm dụng rượu, 39,2% từng có hành vi này tại một thời điểm nào đó trong đời.

Chừng 1/3 những người vô gia cư Mỹ là các cựu quân nhân, phần lớn những người này từng phục vụ trên chiến trường Việt Nam[60]. Từ hơn 20 năm nay, Mỹ đã phải lập Bộ Cựu Chiến Binh Hoa Kỳ để lo lắng và trợ giúp những người cựu chiến binh này.

Toàn dân

Tỷ lệ mắc bệnh trọn đời của người trưởng thành Mỹ là 7,8%, với 10,4% phụ nữ và 5% nam giới mắc PTSD vào một thời điểm nào đó trong đời. 60,7% nam giới và 51,2% nữ giới xác nhận có ít nhất một sự kiện sang chấn xảy đến với mình. Phần lớn nói rằng họ trải qua ít nhất 2 kiểu sang chấn, 10% nam giới và 6% nữ giới trải qua trên 4 kiểu sang chấn khác nhau[69].

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Theo DSM-IV (sổ tay hướng dẫn chẩn đoán bệnh tâm thần), tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn stress sau sang chấn là[70]:

A. Từng bị ảnh hưởng bởi một sự kiện sang chấn (có thể trực tiếp là nạn nhân hoặc chỉ chứng kiến)

B. Sự kiện gây sang chấn tái diễn dai dẳng theo một hay nhiều cách (ví dụ như ác mộng, hồi tưởng)

C. Né tránh trước các kích thích gợi lại sang chấn và sự tê liệt đáp ứng

D. Các triệu chứng dai dẳng có tính chất bi kịch (không xảy ra trước sang chấn) như khó đi vào giấc ngủ, dễ giận dữ

E. Thời gian kéo dài của rối loạn này (các triệu chứng ở tiêu chuẩn B, C và D) trên 1 tháng

F. Làm suy yếu chức năng xã hội, ảnh hưởng xấu đến công việc và các mối quan hệ khác

Tái diễn lại sang chấn

Người bệnh thông thường muốn lẩn tránh các kích thích liên quan đến biến cố sang chấn tuy nhiên khi sự việc này thất bại họ lại có xu hướng ngược lại, tức là tìm đến những hoàn cảnh tương tự sang chấn. Ví dụ nạn nhân của loạn luân trở thành gái mại dâm, trẻ bị bạo hành về thể xác thực hiện hành vi tự gây thương tích như dùng dao tự cắt vào da thịt của mình, binh lính đã giải ngũ quay trở lại làm lính đánh thuê... Sigmund Freud xem biểu hiện này là có mục đích của người bệnh nhằm cố gắng lấy lại quyền làm chủ bản thân. Ở thời điểm hiện tại có nghiên cứu cho rằng nguyên nhân của vấn đề này là họ nghiện một số chất tiết ra trong quá trình sang chấn và bây giờ muốn tiếp xúc trở lại[62].

Xem thêm

Liên kết ngoài

Chú thích

  1. ^ a b c d American Psychiatric Association (2013). Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (ấn bản 5). Arlington, VA: American Psychiatric Publishing. tr. 271–80. ISBN 978-0-89042-555-8.
  2. ^ “Post-traumatic stress disorder (PTSD) - Symptoms and causes”. Mayo Clinic. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ “Post-Traumatic Stress Disorder”. National Institute of Mental Health. tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
  4. ^ Bisson JI, Cosgrove S, Lewis C, Robert NP (tháng 11 năm 2015). “Post-traumatic stress disorder”. BMJ. 351: h6161. doi:10.1136/bmj.h6161. PMC 4663500. PMID 26611143.
  5. ^ Panagioti M, Gooding PA, Triantafyllou K, Tarrier N (tháng 4 năm 2015). “Suicidality and posttraumatic stress disorder (PTSD) in adolescents: a systematic review and meta-analysis”. Social Psychiatry and Psychiatric Epidemiology. 50 (4): 525–37. doi:10.1007/s00127-014-0978-x. PMID 25398198.
  6. ^ a b c Bisson JI, Cosgrove S, Lewis C, Robert NP (tháng 11 năm 2015). “Post-traumatic stress disorder”. BMJ. 351: h6161. doi:10.1136/bmj.h6161. PMC 4663500. PMID 26611143.
  7. ^ Zoladz PR, Diamond DM (tháng 6 năm 2013). “Current status on behavioral and biological markers of PTSD: a search for clarity in a conflicting literature”. Neuroscience and Biobehavioral Reviews. 37 (5): 860–95. doi:10.1016/j.neubiorev.2013.03.024. PMID 23567521.
  8. ^ Petrak, Jenny; Hedge, Barbara (2003). The Trauma of Sexual Assault: Treatment, Prevention and Practice. John Wiley & Sons. tr. 29. ISBN 9780470851388.
  9. ^ National Collaborating Centre for Mental Health (UK) (2005). Post-Traumatic Stress Disorder: The Management of PTSD in Adults and Children in Primary and Secondary Care. NICE Clinical Guidelines, No. 26. National Institute for Health and Clinical Excellence: Guidance. Gaskell (Royal College of Psychiatrists). ISBN 9781904671251. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Tóm lược dễ hiểuPubmed Health (plain English). Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  10. ^ a b c Bisson JI, Cosgrove S, Lewis C, Robert NP (tháng 11 năm 2015). “Post-traumatic stress disorder”. BMJ. 351: h6161. doi:10.1136/bmj.h6161. PMC 4663500. PMID 26611143.
  11. ^ “Post-Traumatic Stress Disorder”. National Institute of Mental Health. tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
  12. ^ Haagen JF, Smid GE, Knipscheer JW, Kleber RJ (tháng 8 năm 2015). “The efficacy of recommended treatments for veterans with PTSD: A metaregression analysis”. Clinical Psychology Review. 40: 184–94. doi:10.1016/j.cpr.2015.06.008. PMID 26164548.
  13. ^ Berger W, Mendlowicz MV, Marques-Portella C, Kinrys G, Fontenelle LF, Marmar CR, Figueira I (tháng 3 năm 2009). “Pharmacologic alternatives to antidepressants in posttraumatic stress disorder: a systematic review”. Progress in Neuro-Psychopharmacology & Biological Psychiatry. 33 (2): 169–80. doi:10.1016/j.pnpbp.2008.12.004. PMC 2720612. PMID 19141307.
  14. ^ Hetrick SE, Purcell R, Garner B, Parslow R (tháng 7 năm 2010). “Combined pharmacotherapy and psychological therapies for post traumatic stress disorder (PTSD)”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (7): CD007316. doi:10.1002/14651858.CD007316.pub2. PMID 20614457.
  15. ^ Guina J, Rossetter SR, DeRHODES BJ, Nahhas RW, Welton RS (tháng 7 năm 2015). “Benzodiazepines for PTSD: A Systematic Review and Meta-Analysis”. Journal of Psychiatric Practice. 21 (4): 281–303. doi:10.1097/pra.0000000000000091. PMID 26164054.
  16. ^ Hoskins M, Pearce J, Bethell A, Dankova L, Barbui C, Tol WA, van Ommeren M, de Jong J, Seedat S, Chen H, Bisson JI (tháng 2 năm 2015). “Pharmacotherapy for post-traumatic stress disorder: systematic review and meta-analysis”. The British Journal of Psychiatry. 206 (2): 93–100. doi:10.1192/bjp.bp.114.148551. PMID 25644881. Some drugs have a small positive impact on PTSD symptoms
  17. ^ a b American Psychiatric Association (2013). Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (ấn bản 5). Arlington, VA: American Psychiatric Publishing. tr. 271–80. ISBN 978-0-89042-555-8.
  18. ^ Bisson JI, Cosgrove S, Lewis C, Robert NP (tháng 11 năm 2015). “Post-traumatic stress disorder”. BMJ. 351: h6161. doi:10.1136/bmj.h6161. PMC 4663500. PMID 26611143.
  19. ^ “Post-Traumatic Stress Disorder”. National Institute of Mental Health. tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
  20. ^ Carlstedt, Roland (2009). Handbook of Integrative Clinical Psychology, Psychiatry, and Behavioral Medicine Perspectives, Practices, and Research. New York: Springer Pub. Co. tr. 353. ISBN 9780826110954.
  21. ^ Herman, Judith (2015). Trauma and Recovery: The Aftermath of Violence – From Domestic Abuse to Political Terror. Basic Books. tr. 9. ISBN 9780465098736.
  22. ^ Klykylo, William M. (2012). Clinical child psychiatry (ấn bản 3). Chichester, West Sussex, UK: John Wiley & Sons. tr. Chapter 15. ISBN 9781119967705.
  23. ^ Friedman MJ (tháng 10 năm 2013). “Finalizing PTSD in DSM-5: getting here from there and where to go next”. Journal of Traumatic Stress. 26 (5): 548–56. doi:10.1002/jts.21840. PMID 24151001.
  24. ^ a b c American Psychiatric Association (2013). Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (ấn bản 5). Arlington, VA: American Psychiatric Publishing. tr. 271–80. ISBN 978-0-89042-555-8.
  25. ^ “Post-Traumatic Stress Disorder”. National Institute of Mental Health. tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
  26. ^ American Psychiatric Association (1994). Diagnostic and statistical manual of mental disorders: DSM-IV. Washington, DC: American Psychiatric Association. ISBN 978-0-89042-061-4.[cần số trang]; on-line.
  27. ^ Rothschild, Babette (2000). The Body Remembers: The Psychophysiology of Trauma and Trauma Treatment. New York: W.W. Norton & Company. ISBN 978-0-393-70327-6.[cần số trang]
  28. ^ Kaplan HI, Sadock BJ (1994). Grebb JA (biên tập). Kaplan and Sadock's synopsis of psychiatry: Behavioral sciences, clinical psychiatry (ấn bản 7). Baltimore: Williams & Williams. tr. 606–609.[cần số trang]
  29. ^ Satcher D (1999). “Chapter 4”. Mental Health: A Report of the Surgeon General. Surgeon General of the United States. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2010.
  30. ^ Bernstein M, Pfefferbaum B (tháng 5 năm 2018). “Posttraumatic Growth as a Response to Natural Disasters in Children and Adolescents”. Current Psychiatry Reports. 20 (5): 37. doi:10.1007/s11920-018-0900-4. PMID 29766312.
  31. ^ O'Donnell ML, Creamer M, Bryant RA, Schnyder U, Shalev A (tháng 7 năm 2003). “Posttraumatic disorders following injury: an empirical and methodological review”. Clinical Psychology Review. 23 (4): 587–603. doi:10.1016/S0272-7358(03)00036-9. PMID 12788111.
  32. ^ Maxmen JS, Ward NG (2002). Psychotropic drugs: fast facts (ấn bản 3). New York: W. W. Norton. tr. 348. ISBN 978-0-393-70301-6.
  33. ^ Cohen SI (tháng 2 năm 1995). “Alcohol and benzodiazepines generate anxiety, panic and phobias”. Journal of the Royal Society of Medicine. 88 (2): 73–7. PMC 1295099. PMID 7769598.
  34. ^ Spates R, Souza T (2007). “Treatment of PTSD and Substance Abuse Comorbidity” (PDF). The Behavior Analyst Today. 9 (1): 11–26. doi:10.1037/h0100643. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  35. ^ Villalta L, Smith P, Hickin N, Stringaris A (tháng 4 năm 2018). “Emotion regulation difficulties in traumatized youth: a meta-analysis and conceptual review” (PDF). European Child & Adolescent Psychiatry. 27 (4): 527–544. doi:10.1007/s00787-018-1105-4. PMID 29380069.
  36. ^ Robinson, Maisah (27 tháng 5 năm 2006). “Review of Francisco Goya's Disasters of War”. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014.[nguồn không đáng tin?]
  37. ^ Fullerton CS, Ursano RJ, Wang L (tháng 8 năm 2004). “Acute stress disorder, posttraumatic stress disorder, and depression in disaster or rescue workers”. The American Journal of Psychiatry. 161 (8): 1370–6. CiteSeerX 10.1.1.600.4486. doi:10.1176/appi.ajp.161.8.1370. PMID 15285961.
  38. ^ Skogstad M, Skorstad M, Lie A, Conradi HS, Heir T, Weisæth L (tháng 4 năm 2013). “Work-related post-traumatic stress disorder”. Occupational Medicine. 63 (3): 175–82. doi:10.1093/occmed/kqt003. PMID 23564090. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
  39. ^ Vieweg WV, Julius DA, Fernandez A, Beatty-Brooks M, Hettema JM, Pandurangi AK (tháng 5 năm 2006). “Posttraumatic stress disorder: clinical features, pathophysiology, and treatment”. The American Journal of Medicine. 119 (5): 383–90. doi:10.1016/j.amjmed.2005.09.027. PMID 16651048.
  40. ^ Dekel S, Gilbertson MW, Orr SP, Rauch SL, Wood NE, Pitman RK (2016). “Trauma and Posttraumatic Stress Disorder”. Trong Stern TA, Fava M, Wilens TE, Rosenbaum JF (biên tập). Massachusetts General Hospital comprehensive clinical psychiatry . London: Elsevier. tr. 380–392. ISBN 9780323295079. OCLC 905232521.
  41. ^ Kessler RC, Aguilar-Gaxiola S, Alonso J, Benjet C, Bromet EJ, Cardoso G, Degenhardt L, de Girolamo G, Dinolova RV, Ferry F, Florescu S, Gureje O, Haro JM, Huang Y, Karam EG, Kawakami N, Lee S, Lepine JP, Levinson D, Navarro-Mateu F, Pennell BE, Piazza M, Posada-Villa J, Scott KM, Stein DJ, Ten Have M, Torres Y, Viana MC, Petukhova MV, Sampson NA, Zaslavsky AM, Koenen KC (27 tháng 10 năm 2017). “Trauma and PTSD in the WHO World Mental Health Surveys”. European Journal of Psychotraumatology. 8 (sup5): 1353383. doi:10.1080/20008198.2017.1353383. PMC 5632781. PMID 29075426.
  42. ^ National Collaborating Centre for Mental Health (UK) (2005). Post-Traumatic Stress Disorder: The Management of PTSD in Adults and Children in Primary and Secondary Care. NICE Clinical Guidelines, No. 26. National Institute for Health and Clinical Excellence: Guidance. Gaskell (Royal College of Psychiatrists). ISBN 9781904671251.
  43. ^ a b Lin W, Gong L, Xia M, Dai W (tháng 1 năm 2018). “Prevalence of posttraumatic stress disorder among road traffic accident survivors: A PRISMA-compliant meta-analysis”. Medicine. 97 (3): e9693. doi:10.1097/md.0000000000009693. PMC 5779792. PMID 29505023.
  44. ^ a b Dai W, Liu A, Kaminga AC, Deng J, Lai Z, Wen SW (tháng 8 năm 2018). “Prevalence of Posttraumatic Stress Disorder among Children and Adolescents following Road Traffic Accidents: A Meta-Analysis”. Canadian Journal of Psychiatry. 63 (12): 798–808. doi:10.1177/0706743718792194. PMC 6309043. PMID 30081648.
  45. ^ a b Kessler RC, Aguilar-Gaxiola S, Alonso J, Benjet C, Bromet EJ, Cardoso G, Degenhardt L, de Girolamo G, Dinolova RV, Ferry F, Florescu S, Gureje O, Haro JM, Huang Y, Karam EG, Kawakami N, Lee S, Lepine JP, Levinson D, Navarro-Mateu F, Pennell BE, Piazza M, Posada-Villa J, Scott KM, Stein DJ, Ten Have M, Torres Y, Viana MC, Petukhova MV, Sampson NA, Zaslavsky AM, Koenen KC (27 tháng 10 năm 2017). “Trauma and PTSD in the WHO World Mental Health Surveys”. European Journal of Psychotraumatology. 8 (sup5): 1353383. doi:10.1080/20008198.2017.1353383. PMC 5632781. PMID 29075426.
  46. ^ Bisson JI, Berliner L, Cloitre M, Forbes D, Jensen TK, Lewis C, Monson CM, Olff M, Pilling S, Riggs DS, Roberts NP, Shapiro F (tháng 8 năm 2019). “The International Society for Traumatic Stress Studies New Guidelines for the Prevention and Treatment of Posttraumatic Stress Disorder: Methodology and Development Process” (PDF). Journal of Traumatic Stress. 32 (4): 475–483. doi:10.1002/jts.22421. PMID 31283056.
  47. ^ a b National Collaborating Centre for Mental Health (UK) (2005). Post-Traumatic Stress Disorder: The Management of PTSD in Adults and Children in Primary and Secondary Care. NICE Clinical Guidelines, No. 26. National Institute for Health and Clinical Excellence: Guidance. Gaskell (Royal College of Psychiatrists). ISBN 9781904671251. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Tóm lược dễ hiểuPubmed Health (plain English). Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  48. ^ Alisic E, Zalta AK, van Wesel F, Larsen SE, Hafstad GS, Hassanpour K, Smid GE (2014). “Rates of post-traumatic stress disorder in trauma-exposed children and adolescents: meta-analysis” (PDF). The British Journal of Psychiatry. 204 (5): 335–40. doi:10.1192/bjp.bp.113.131227. PMID 24785767.
  49. ^ Lai BS, Lewis R, Livings MS, La Greca AM, Esnard AM (tháng 12 năm 2017). “Posttraumatic Stress Symptom Trajectories Among Children After Disaster Exposure: A Review”. Journal of Traumatic Stress. 30 (6): 571–582. doi:10.1002/jts.22242. PMC 5953201. PMID 29193316.
  50. ^ Koenen KC, Moffitt TE, Poulton R, Martin J, Caspi A (tháng 2 năm 2007). “Early childhood factors associated with the development of post-traumatic stress disorder: results from a longitudinal birth cohort”. Psychological Medicine. 37 (2): 181–92. doi:10.1017/S0033291706009019. PMC 2254221. PMID 17052377.
  51. ^ Lapp KG, Bosworth HB, Strauss JL, Stechuchak KM, Horner RD, Calhoun PS, Meador KG, Lipper S, Butterfield MI (tháng 9 năm 2005). “Lifetime sexual and physical victimization among male veterans with combat-related post-traumatic stress disorder”. Military Medicine. 170 (9): 787–90. doi:10.7205/MILMED.170.9.787. PMID 16261985.
  52. ^ Otte C, Neylan TC, Pole N, Metzler T, Best S, Henn-Haase C, Yehuda R, Marmar CR (tháng 1 năm 2005). “Association between childhood trauma and catecholamine response to psychological stress in police academy recruits”. Biological Psychiatry. 57 (1): 27–32. doi:10.1016/j.biopsych.2004.10.009. PMID 15607297.
  53. ^ Skelton K, Ressler KJ, Norrholm SD, Jovanovic T, Bradley-Davino B (tháng 2 năm 2012). “PTSD and gene variants: new pathways and new thinking”. Neuropharmacology. 62 (2): 628–37. doi:10.1016/j.neuropharm.2011.02.013. PMC 3136568. PMID 21356219.
  54. ^ Janoff-Bulman R (1992). Shattered Assumptions: Toward a New Psychology of Trauma. New York: Free Press.[cần số trang]
  55. ^ Scheeringa MS (2015). “Untangling Psychiatric Comorbidity in Young Children Who Experienced Single, Repeated, or Hurricane Katrina Traumatic Events”. Child and Youth Care Forum. 44 (4): 475–492. doi:10.1007/s10566-014-9293-7. PMC 4511493. PMID 26213455.
  56. ^ a b Kessler RC, Sonnega A, Bromet E, Hughes M, Nelson CB (tháng 12 năm 1995). “Posttraumatic stress disorder in the National Comorbidity Survey”. Archives of General Psychiatry. 52 (12): 1048–60. doi:10.1001/archpsyc.1995.03950240066012. PMID 7492257.
  57. ^ Liu H, Petukhova MV, Sampson NA, Aguilar-Gaxiola S, Alonso J, Andrade LH, Bromet EJ, de Girolamo G, Haro JM, Hinkov H, Kawakami N, Koenen KC, Kovess-Masfety V, Lee S, Medina-Mora ME, Navarro-Mateu F, O'Neill S, Piazza M, Posada-Villa J, Scott KM, Shahly V, Stein DJ, Ten Have M, Torres Y, Gureje O, Zaslavsky AM, Kessler RC (tháng 3 năm 2017). “Association of DSM-IV Posttraumatic Stress Disorder With Traumatic Experience Type and History in the World Health Organization World Mental Health Surveys”. JAMA Psychiatry. 74 (3): 270–281. doi:10.1001/jamapsychiatry.2016.3783. PMC 5441566. PMID 28055082.
  58. ^ Sau vụ 11/9, 70.000 người Mỹ mắc chứng hậu chấn thương
  59. ^ Nỗi ám ảnh mang tên "11/9"
  60. ^ a b Câu chuyện về các cựu chiến binh Mỹ, Ðài Tiếng Nói Hoa Kỳ ▪ Vietnamese
  61. ^ Trách nhiệm và lương tâm
  62. ^ a b c Rối loạn stress sau sang chấn BS. Nguyễn Minh Tiến dịch từ Post-Traumatic Stress Disorder của Bessel van der Kolk, M.D., Giảng viên môn Tâm thần học, ĐH Y khoa Harvard; Giám đốc Cơ sở Trị liệu Sang chấn – Traumatic Clinic, thuộc Trung tâm Sức khỏe Tâm thần Massachusetts, Hoa Kỳ
  63. ^ Những người sống sót sau thảm họa sẽ bị chấn thương kéo dài Reuters 14/7/2000-Phương Chi
  64. ^ Rối loạn stress sau chấn thương Bác sĩ Lê Quốc Nam (Trưởng phòng Chỉ đạo tuyến Trung tâm Sức khỏe Tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh)
  65. ^ 60% người bị rối loạn stress sau chấn thương bệnh kéo dài
  66. ^ Khủng Hoảng Tinh Thần Sau Một Biến Cố (PTSD) Bs Thái Minh Trung-Chuyên Khoa Bệnh Tâm thần-Giáo sư Đại Học Y Khoa California, Irvine
  67. ^ Tranh luận về con số cựu chiến binh Mỹ mắc bệnh PTSD vẫn tiếp diễn
  68. ^ Battle Continues Over Vietnam PTSD Numbers bản tiếng Anh gốc của bài dịch Tranh luận về con số cựu chiến binh Mỹ mắc bệnh PTSD vẫn tiếp diễn
  69. ^ a b Facts about PTSD By National Center for PTSD
  70. ^ American Psychiatric Association (1994). Diagnostic and statistical manual of mental disorders: DSM-IV. Washington, DC: American Psychiatric Association. ISBN 0890420610.; xem trực tuyến tại liên kết này