Śląsk Wrocław

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Śląsk Wrocław
Tên đầy đủWrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Spółka Akcyjna
Biệt danhWKS, Wojskowi (Chính trị)
Thành lập1947
SânStadion Miejski, Wrocław, Ba Lan
Sức chứa45.105[1]
Chủ sở hữuWrocław (99,11%)
Chủ tịch điều hànhPiotr Waśniewski
Người quản lýJacek Magiera
Giải đấuEkstraklasa
2020–21Hạng 4 trên 16
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Wrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Spółka Akcyjna, còn được biết tới là WKS Śląsk Wrocław, Śląsk Wrocław (phát âm tiếng Ba Lan: [ɕlɔ̃sk ˈvrɔtswaf]) hay đơn giản là Śląsk là một câu lạc bộ bóng đá của Ba Lan có trụ sở đặt tại Wrocław, hiện đang thi đấu tại Ekstraklasa - hạng đấu cao nhất trong hệ thống giải bóng đá Ba Lan. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1947 và đã trải qua nhiều lần thay đổi tên; sau cùng cái tên Śląsk Wrocław đã được lựa chọn 10 năm sau ngày thành lập. Năm 1977, Śląsk Wrocław vô địch quốc gia Ba Lan lần đầu tiên. Câu lạc bộ còn đoạt Cúp bóng đá Ba Lan hai lần, Siêu cúp Ba Lan hai lần và Cúp Ekstraklasa một lần. Sân nhà của đội bóng là Stadion Miejski với sức chứa 45.105 chỗ ngồi tại Wrocław, là một trong những tụ điểm tổ chức lớn nhất trong thời gian giải vô địch bóng đá châu Âu 2012 diễn ra. Trước đó câu lạc bộ lấy sân vận động OlympicStadion Oporowska làm sân nhà. Śląsk Wrocław hiện đang xếp hạng 8 trên bảng xếp hạng bóng đá quốc gia Ba Lan.

Lịch sử tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ đã có nhiều cái tên kể từ khi ra đời năm 1947. Chúng được liệt kê như dưới đây;[2]

  • 1947 – Pionier Wrocław
  • 1949 – Legia Wrocław
  • 1950 – Centralny Wojskowy Klub Sportowy Wrocław
  • 1951 – Okręgowy Wojskowy Klub Sportowy Wrocław
  • 1957 – Wojskowy Klub Sportowy Śląsk Wrocław
  • 1997 – Wrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Sportowa Spółka Akcyjna
  • Wrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Spółka Akcyjna

Śląsk có tên tiếng Ba Lan là Silesia, một vùng đất lịch sử mà Wrocław thuộc địa phận của nó.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Đội trẻ:

  • Vô địch U-19 Ba Lan
    • Vô địch: 1978–79
    • Á quân: 1976–77
    • Huy chương đồng: 1977–78, 1979–80, 2017–18

Śląsk Wrocław tại cúp bóng đá châu ÂU[sửa | sửa mã nguồn]

Śląsk Wrocław tại cúp bóng đá châu Âu
Câu lạc bộŚląsk Wrocław
Lần đầu tham dựCúp UEFA 1975–76
Lần cuối tham dựUEFA Europa Conference League 2021–22

Tỉ số của Śląsk Wrocław được liệt kê trước ở mỗi bảng

Mùa Giải Vòng Đối thủ Sân nhà Sân khách Chung cuộc
1975–76 UEFA Cup 1R Thụy Điển GAIS 4–2 1–2 5–4
2R Bỉ Royal Antwerp 1–1 2–1 3–2
3R Anh Liverpool 1–2 0–3 1–5
1976–77 European Cup Winners' Cup 1R Malta Floriana 2–0 4–1 6–1
2R Cộng hòa Ireland Bohemians 3–0 1–0 4–0
QF Ý Napoli 0–0 0–2 0–2
1977–78 European Cup 1R Bulgaria Levski-Spartak 2–2 0–3 2–5
1978–79 UEFA Cup 1R Cộng hòa Síp Pezoporikos 5–1 2–2 7–3
2R Iceland ÍBV Vestmannaeyjar 2–1 2–0 4–1
3R Đức Borussia Mönchengladbach 2–4 1–1 3–5
1980–81 UEFA Cup 1R Scotland Dundee United 0–0 2–7 2–7
1982–83 UEFA Cup 1R Liên Xô Dynamo Moscow 2–2 1–0 3–2
2R Thụy Sĩ Servette 0–2 1–5 1–7
1987–88 European Cup Winners' Cup 1R Tây Ban Nha Real Sociedad 0–2 0–0 0–2
2011–12 UEFA Europa League 2Q Scotland Dundee United 1–0 2–3 3–3[nb 1]
3Q Bulgaria Lokomotiv Sofia 0–0 0–0 0–0[nb 2]
PO România Rapid Bucureşti 1–3 1–1 2–4
2012–13 UEFA Champions League 2Q Montenegro Budućnost Podgorica 0–1 2–0 2–1
3Q Thụy Điển Helsingborg 0–3 1–3 1–6
2012–13 UEFA Europa League PO Đức Hannover 96 3–5 1–5 4–10
2013–14 UEFA Europa League 2Q Montenegro Rudar Pljevlja 4–0 2–2 6–2
3Q Bỉ Club Brugge 1–0 3–3 4–3
PO Tây Ban Nha Sevilla 0–5 1–4 1–9
2015–16 UEFA Europa League 1Q Slovenia NK Celje 3–1 1–0 4–1
2Q Thụy Điển IFK Göteborg 0–0 0–2 0–2
2021–22 UEFA Europa Conference League 1Q TBD
Ghi chú
  • 1Q: Vòng loại đầu tiên
  • 2Q: Vòng loại thứ 2
  • 3Q: Vòng loại thứ 3
  • PO: Vòng play-off
  • 1R: Vòng đầu tiên
  • 2R: Vòng 2
  • 3R: Vòng 3
  • QF: Tứ kết

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Xe buýt của đội bóng ở mùa giải 2012–2013
Tính đến 15 tháng 4 năm 2021[7]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Slovakia Matúš Putnocký
2 HV Uruguay Guillermo Cotugno
3 HV Ba Lan Piotr Celeban
4 HV Croatia Dino Štiglec
5 HV Tây Ban Nha Israel Puerto
6 TV Ba Lan Rafał Makowski
7 TV Slovakia Róbert Pich
8 TV Ba Lan Mateusz Praszelik
9 Tây Ban Nha Erik Expósito
10 TV Ba Lan Bartłomiej Pawłowski
11 Ba Lan Fabian Piasecki
12 TM Ba Lan Dariusz Szczerbal
14 HV Ba Lan Wojciech Golla
15 HV Hungary Márk Tamás
16 HV Ba Lan Maciej Wilusz (mượn từ Raków)
17 HV Ba Lan Mariusz Pawelec
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 TV Zambia Lubambo Musonda
19 HV Ba Lan Patryk Janasik
21 HV Ba Lan Łukasz Bejger
22 TM Ba Lan Michał Szromnik
25 TV Ba Lan Marcel Zylla
26 TV Ba Lan Mateusz Maćkowiak
27 TV Ba Lan Przemysław Bargiel
28 TV Ba Lan Waldemar Sobota
29 TV Ba Lan Krzysztof Mączyński (Thủ quân)
31 TV Ba Lan Maciej Pałaszewski
32 Ba Lan Sebastian Bergier
33 Ba Lan Adrian Łyszczarz
34 HV Ba Lan Konrad Poprawa
35 TV Ba Lan Bartosz Boruń
36 TM Ba Lan Bartłomiej Frasik
37 Pháp Mathieu Scalet
39 TV Ba Lan Szymon Lewkot

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Eritrea Semir Idris Ahmed (tại Ślęza Wrocław)
TV Ba Lan Damian Gąska (tại Radomiak Radom)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
Ba Lan Piotr Samiec-Talar (tại Widzew Lodz)

Các danh thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thắng theo luật bàn thắng sân khách.
  2. ^ Thắng 4-3 trên loạt sút luân lưu.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ https://stadionwroclaw.pl/stadion/fakty-i-liczby/
  2. ^ “Historia Wroclawskiego Klubu” (bằng tiếng Ba Lan). WKS Śląsk Wrocław Historia Klubu. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ Kaczmarek, Michal; Dabrowski, Piotr (ngày 19 tháng 5 năm 2011). “Poland – List of Champions”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  4. ^ Mogielnicki, Pawel (ngày 2 tháng 6 năm 2010). “Poland – List of Cup Finals”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  5. ^ Di Maggio, Roberto (ngày 21 tháng 5 năm 2009). “Poland – List of League Cup Finals”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  6. ^ Mogielnicki, Pawel (ngày 17 tháng 9 năm 2010). “Poland – List of Super Cup Finals”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  7. ^ “Pierwsza drużyna” (bằng tiếng Ba Lan). Śląsk Wrocław. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ “Vitezslav Lavička odchodzi ze Śląska Wrocław” (bằng tiếng Ba Lan). Śląsk Wrocław. ngày 21 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  9. ^ “Jacek Magiera trenerem Śląska” (bằng tiếng Ba Lan). 90minut. ngày 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]