Chỉ số bất bình đẳng giới

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bản đồ biểu thị mức độ bất bình đẳng giới của các quốc gia trên thế giới năm 2019. Màu đỏ = bất bình đẳng; màu xanh = bình đẳng

Chỉ số bất bình đẳng giới (Gender Inequality Index - GII) là một chỉ số dùng để đo sự chênh lệch giới, được Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) đưa ra trong ấn bản kỷ niệm lần thứ 20 của Báo cáo Phát triển Con người năm 2010. Theo UNDP, chỉ số này là một thước đo hỗn hợp về sự thất bại trong phạm vi một quốc gia vì sự bất bình đẳng giới. Nó sử dụng ba khía cạnh để đo lường: sức khỏe sinh sản, sự trao quyền và sự tham gia vào thị trường lao động.

Cách tính[sửa | sửa mã nguồn]

Cách tính chỉ số bất bình đẳng giới cũng giống với cách tính chỉ số HDI về bất bình đẳng, được công bố trong Báo cáo Phát triển con người năm 2010, và có thể được hiểu như là mức giảm phần trăm của sự phát triển con người. Giá trị của GII nằm trong khoảng từ 0 đến 1, với 0 là 0% bất bình đẳng giới và 1 là 100% bất bình đẳng giới. Theo các nước thuộc UNDP thì bất bình đẳng giới cao cũng cho thấy sự bất bình đẳng trong việc phân phối phát triển và ngược lại.[1]

Có 5 bước để tính chỉ số GII:

Bước 1: Điều chỉnh số 0: Tỉ lệ tử của phụ nữ sinh con được rút gọn một cách có hệ thống trong khoảng từ 10 đến 1000. Khoảng cách này được dựa trên giả thiết là các nước có tỉ lệ tử lớn hơn 1000 hay dưới 10 không có sự khác biệt trong việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ sinh con. Các nước có tỉ lệ tử được báo cáo là 0 được tính là 0,1 dựa trên giả thiết phụ nữ có khả năng làm ảnh hưởng đến chính trị và trung bình nhân không bao giờ có giá trị 0.

Bước 2: Tập hợp các tham số trong mỗi giới tính, sử dụng trung bình nhân: Việc tập hợp này làm cho GII trở nên nhạy cảm. Tỉ lệ tử của phụ nữ sinh con và tỉ lệ sinh sản vị thành niên phù hợp cho phụ nữ sinh nam chỉ được tổng hợp bằng 2 chiều khác.

Bước 3: Tập hợp giữa các giới tính, sử dụng trung bình điều hòa: Để tính toán chỉ số bình đẳng giới (phân bố đều), chỉ số dành cho nam và nữ được tổng hợp lại bằng trung bình điều hòa để nắm bắt sự bất bình đẳng giới và điều chỉnh mối liên hệ giữa các chiều với nhau.

Bước 4: Tính trung bình nhân của trung bình cộng của mỗi chỉ số: Ta có được các tiêu chuẩn tham chiếu bằng cách tổng hợp các chỉ số cho nam và nữ với trọng lượng như nhau, sau đó tập hợp các chỉ số đó trên các tham số.

Bước 5: Tính GII: So sánh các chỉ số giới tính phân bố đều ở Bước 3 và các tiêu chuẩn có được ở Bước 4.

Thay đổi trong năm 2011[sửa | sửa mã nguồn]

Theo UNDP, đã có một sự thay đổi trong việc tính toán chỉ số GII vào năm 2011. Tỉ lệ tử của phụ nữ sinh con đã được tính là 10 trong chỉ số GII, mặc dù chỉ số này luôn nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Để khắc phục điều này, tỉ lệ tử được rút gọn đi 10 lần (1 × 101), làm giảm giá trị GII.

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng năm 2012[sửa | sửa mã nguồn]

Cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Những quốc gia/vùng lãnh thổ xếp hạng cao nhất xét về mặt bình đẳng giới theo chỉ số GII trong các năm 2008,[2] 2011[3] và 2012.[4][5][6]

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thứ hạng GII năm 2012 Thang đánh giá GII năm 2012 Thứ hạng HDI năm 2012 Thứ hạng GII năm 2011 Thang đánh giá GII năm 2011 Thứ hạng GII năm 2008 Thang đánh giá GII năm 2008
 Hà Lan 1 0,045 4 2 0,052 1 0,174
 Đài Loan (nếu được tính) 2 0,053 23 4 0,061 4 0,223
 Thụy Điển 2 0,055 7 1 0,049 3 0,212
 Đan Mạch 3 0,057 15 3 0,060 2 0,209
 Thụy Sĩ 4 0,057 9 4 0,067 4 0,228
 Na Uy 5 0,065 1 6 0,075 5 0,234
 Phần Lan 6 0,075 21 5 0,075 8 0,248
 Đức 7 0,075 5 7 0,085 7 0,240
 Slovenia 8 0,08 21 * * * *
 Pháp 9 0,083 20 10 0,106 11 0,260
 Iceland 10 0,089 13 9 0,099 13 0,279

Thấp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Những quốc gia/vùng lãnh thổ xếp hạng thấp nhất xét về mặt bình đẳng giới theo chỉ số GII trong các năm 2008,[2] 2011[3] và 2012.[4]

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thứ hạng GII năm 2012 Thang đánh giá GII năm 2012 Thứ hạng HDI năm 2012 Thứ hạng GII năm 2011 Thang đánh giá GII năm 2011 Thứ hạng GII năm 2008 Thang đánh giá GII năm 2008
 Mauritania 139 0,643 155 -- -- -- --
 Sierra Leone 139 0,643 177 137 0,662 125 0,756
 Mali 141 0,649 182 143 0,712 135 0,799
 Cộng hòa Trung Phi 142 0,654 180 138 0,669 132 0,768
 Liberia 143 0,658 174 139 0,671 131 0,766
 Cộng hòa Congo 144 0,681 186 142 0,710 1690 0,814
 Ả Rập Saudi 145 0,682 57 -- -- -- --
 Niger 146 0,707 186 144 0,724 136 0,807
 Afghanistan 147 0,712 175 141 0,717 134 0,797
 Yemen 148 0,747 160 -- -- -- --

Xếp hạng năm 2014[7][sửa | sửa mã nguồn]

Top 30 nước xếp hạng cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thứ hạng GII năm 2014 Thang đánh giá GII năm 2014 Thứ hạng HDI năm 2014
 Slovenia 1 0,016 25
 Thụy Sĩ 2 0,028 3
 Đức 3 0,041 6
 Đan Mạch 4 0,048 4
 Áo 5 0,053 23
 Thụy Điển 6 0,055 14
 Hà Lan 7 0,062 5
 Bỉ 8 0,063 21
 Na Uy 9 0,067 1
 Italia 10 0,068 27
 Phần Lan 11 0,075 24
 Iceland 12 0,087 16
 Singapore 13 0,088 11
 Pháp 13 0,088 22
 Cộng hòa Séc 15 0,091 28
 Tây Ban Nha 16 0,095 26
 Luxembourg 17 0,100 19
 Israel 18 0,101 18
 Australia 19 0,110 2
 Bồ Đào Nha 20 0,111 43
 Ireland 21 0,113 6
 Cộng hòa Síp 22 0,124 32
 Hàn Quốc 23 0,125 17
 Lithuania 23 0,125 37
 Canada 25 0,129 9
 Nhật Bản 26 0,133 20
 Libya 27 0,134 94
 Ba Lan 28 0,138 36
 Hy Lạp 29 0,146 29
 Croatia 30 0,149 47

Một số quốc gia khác[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thứ hạng GII năm 2014 Thang đánh giá GII năm 2014 Thứ hạng HDI năm 2014
 Hoa Kỳ 55 0,280 8
 New Zealand 32 0,157 9
 Vương quốc Anh 39 0,177 14
 Qatar 116 0,524 32
 Ả Rập Saudi 56 0,284 39
 Argentina 75 0,376 40
 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 47 0,232 41
 Chile 65 0,338 42
 Kuwait 79 0,387 48
 Nga 54 0,276 50
 Malaysia 42 0,209 62
 Cuba 68 0,356 67
 Iran 114 0,515 69
 Venezuela 103 0,476 71
 Thổ Nhĩ Kỳ 71 0,359 72
 Mexico 74 0,373 74
 Brazil 97 0,457 75
 Trung Quốc 40 0,191 90
 Mông Cổ 63 0,325 90
 Thái Lan 76 0,380 93
 Ai Cập 131 0,573 108
 Indonesia 110 0,494 110
 Philippines 89 0,420 115
 Nam Phi 83 0,407 116
 Việt Nam 60 0,308 116
 Iraq 123 0,539 121
 Ấn Độ 130 0,563 130
 Campuchia 104 0,477 143
 Myanmar 85 0,413 148
 Papua New Guinea 140 0,611 158

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Human Development Report 2010; The Real Wealth of Nations, 2010
  2. ^ a b United Nations Development Programme, Human Development Report 2010; The Real Wealth of Nations, 2010
  3. ^ a b United Nations Development Programme, Human Development Report 2011; Sustainability and Equity Lưu trữ 2012-02-04 tại Wayback Machine, 2011
  4. ^ a b “Table 4 Gender Inequality Index 2012”. United Nations Development Programme. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  5. ^ “我國HDI、GII分別排名全球第23位及第2位” (PDF) (bằng tiếng Trung). Directorate-General of Budget, Accounting and Statistics. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  6. ^ 台灣性別平等 2012排名全球第2, Liberty Times, 23-09-2014
  7. ^ [1]