Lưu Chấn Lập

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lưu Chấn Lập
刘振立
Chức vụ
Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu
Nhiệm kỳ1 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 213 ngày
Chủ tịch Quân ủyTập Cận Bình
Tiền nhiệmLý Tác Thành
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ24 tháng 10 năm 2017 – nay
6 năm, 190 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 1, 1958 (66 tuổi)
Loan Thành, Hà Bắc, Trung Quốc
Nghề nghiệpSĩ quan Quân đội
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Binh nghiệp
Thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Phục vụ Trung Quốc
Năm tại ngũ1983–nay
Cấp bậc Thượng tướng

Lưu Chấn Lập (tiếng Trung: 刘振立; sinh tháng 8 năm 1964) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XIX, Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc. Ông từng là Tư lệnh Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc; Tham mưu trưởng Lục quân; Tham mưu trưởng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kỳ đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu Chấn Lập sinh tháng 8 năm 1964, người Loan Thành, tỉnh Hà Bắc. Tháng 9 năm 1983, Lưu Chấn Lập gia nhập Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tháng 4 năm 1984, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông tốt nghiệp Đại học Quốc phòng Trung Quốc và có học vị thạc sĩ khoa học quân sự.[1] Ông từng đảm nhiệm chức vụ Trung đội trưởng, Phó Đại đội trưởng, Đại đội trưởng, Tiểu đoàn trưởng; Tham mưu trưởng Lữ đoàn; Chủ nhiệm bộ chỉ huy pháo binh Quân đoàn và Sư đoàn trưởng Sư đoàn bộ binh cơ giới hóa 112, Tập đoàn quân 38, Quân khu Bắc Kinh.[1]

Tháng 12 năm 2009, Lưu Chấn Lập được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Tập đoàn quân 65, Quân khu Bắc Kinh. Tháng 12 năm 2010, ông được phong quân hàm Thiếu tướng. Tháng 2 năm 2012, Lưu Chấn Lập được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Tập đoàn quân 65. Năm 2013, Lưu Chấn Lập được bầu làm Đại biểu Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc Trung Quốc (Quốc hội) khóa 12, nhiệm kỳ 2013 đến năm 2018.[2] Tháng 2 năm 2014, Lưu Chấn Lập được điều động giữ chức vụ Tư lệnh Tập đoàn quân 38, Quân khu Bắc Kinh.[3] Tháng 7 năm 2015, Lưu Chấn Lập được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc.[4] Tháng 12 năm 2015, Lưu Chấn Lập được miễn nhiệm chức vụ Tham mưu trưởng Cảnh sát Vũ trang, kế nhiệm ông là Tần Thiên.[5]

Tướng lĩnh cấp cao[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 31 tháng 12 năm 2015, tại Đại lầu Bát Nhất, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Tập Cận Bình tuyên bố thành lập 3 quân chủng mới, là Quân chủng Lục quân, Quân chủng Tên lửa, Quân chủng Chi viện chiến lược.[6] Lưu Chấn Lập được bổ nhiệm giữ chức vụ Tham mưu trưởng Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[7] Tháng 7 năm 2016, Lưu Chấn Lập được phong quân hàm Trung tướng.[8] Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.[9] Tháng 7 năm 2021, ông được phong quân hàm Thượng tướng, được bổ nhiệm làm Tư lệnh Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Sau đó hơn 1 năm thì ông được điều chuyển làm Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc, kế nhiệm Thượng tướng Lý Tác Thành. Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[10][11] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[12][13][14] ông tái đắc cử là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[15][16]

Lịch sử thụ phong quân hàm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm thụ phong 2010 2016 2021
Quân hàm
Thượng tướng
Thượng tướng
Cấp bậc Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Tiểu sử Lưu Chấn Lập” (bằng tiếng Trung). Baidu Baike. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ “全国人大代表信息-刘振立”. 全国人大网. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ “第38集团军军长刘振立:只争朝夕推进国防现代化”. 解放军报. ngày 12 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ “媒体:"万岁军"38军军长刘振立任武警参谋长(图)”. 网易. ngày 12 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ “武警部队参谋长易人:名将之后秦天接棒刘振立”. 澎湃新闻. ngày 1 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ “Cuộc cải tổ chưa từng có trong lịch sử Quân đội Trung Quốc”. Báo Biên phòng. ngày 2 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ “陆军首任领导班子11位成员亮相 均曾任职集团军”. 网易. ngày 4 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ “陆军举行将官晋衔仪式,8人晋升中将、32人晋升少将”. 澎湃新闻. ngày 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单”. 中国共产党新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ “解放軍和武警部隊選舉產生出席中國共產黨第二十次全國代表大會代表”. 解放軍報. 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  11. ^ 王珂园; 宋美琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放军和武警部队选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.