Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gordon Brown”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SieBot (thảo luận | đóng góp)
Tuổi trẻ: +chú thích
Dòng 18: Dòng 18:
'''James Gordon Brown''' (sinh năm [[1951]]) là [[Thủ tướng Anh|Thủ tướng]] đương nhiệm của [[Vương quốc Anh]], và là lãnh tụ [[Đảng Lao động Anh|Đảng Lao động]] (Công đảng), ông được bổ nhiệm vào chức vụ thủ tướng từ ngày [[27 tháng 6]] năm 2007. Trước đó, Brown phục vụ trong nội các Tony Blair với cương vị Bộ trưởng Tài chính từ ngày [[2 tháng 5]] năm [[1997]] đến ngày [[27 tháng 6]] năm [[2007]]. Ông cũng là thành viên Quốc hội đại diện khu vực Kircaldy và Cowdenbeath từ năm [[1983]].
'''James Gordon Brown''' (sinh năm [[1951]]) là [[Thủ tướng Anh|Thủ tướng]] đương nhiệm của [[Vương quốc Anh]], và là lãnh tụ [[Đảng Lao động Anh|Đảng Lao động]] (Công đảng), ông được bổ nhiệm vào chức vụ thủ tướng từ ngày [[27 tháng 6]] năm 2007. Trước đó, Brown phục vụ trong nội các Tony Blair với cương vị Bộ trưởng Tài chính từ ngày [[2 tháng 5]] năm [[1997]] đến ngày [[27 tháng 6]] năm [[2007]]. Ông cũng là thành viên Quốc hội đại diện khu vực Kircaldy và Cowdenbeath từ năm [[1983]].
==Tuổi trẻ==
==Tuổi trẻ==
James Gordon Brown sinh ngày [[20 tháng 2]], [[1951]] tại [[Govan]], [[Glasgow]], [[Scotland]], là con của John Ebenezer Brown, một [[mục sư]] thuộc [[Giáo hội Tô Cách Lan]] ([[Trưởng Lão]]), John qua đời năm [[1998]], hưởng thọ 84 tuổi. Brown chịu ảnh hưởng sâu đậm từ cha. Mẹ của Brown, Elizabeth, qua đời năm [[2004]] ở tuổi 86. Gordon lớn lên cùng hai anh trai, John và Andrew Brown, ở [[Kirkcaldy]]. Gordon Brown đã theo học tại trường tiểu học Tây Kirkcaldy và trường trung học Kirkcaldy. Giống nhiều nhân vật nổi tiếng người Tô Cách Lan khác có xuất thân giống Brown, ông thường được nhắc đến như là “con mục sư”.
James Gordon Brown sinh ngày [[20 tháng 2]], [[1951]] tại [[Govan]], [[Glasgow]], [[Scotland]],<ref>{{cite news|title = From education to politics: always top of the class|work = [[The Dundee Courier]]|date = [[2007-06-27]]|accessdate = 2007-07-06|url = http://www.thecourier.co.uk/output/2007/06/27/newsstory9913379t0.asp }}</ref><ref>[http://www.kirkcaldycivicsociety.co.uk/kdy/famousfolk.htm FAMOUS FOLK], Kirkcaldy Civic Society</ref> mặc dù đôi khi các phương tiện truyền thông<ref>{{cite news|title = Family detective|publisher = [[The Telegraph]]|date = [[2007-04-28]]|accessdate = 2007-07-06|url = http://www.telegraph.co.uk/portal/main.jhtml?xml=/portal/2007/04/28/nosplit/ftfamdet128.xml }}</ref><ref>{{cite news|title = What can we expect from a Brown premiership?|publisher = [[ITV News]]|date = [[2007-06-27]]|accessdate = 2007-07-06|url = http://www.itv.com/news/aa672bbdda96b7b668b9649e160ac5ba.html}}</ref> ghi nơi sinh của ông là [[Giffnock]], [[Renfrewshire (historic)|Renfrewshire]], là con của [[John Ebenezer Brown]], một [[mục sư]] thuộc [[Giáo hội Tô Cách Lan]] ([[Trưởng Lão]]), John qua đời năm [[1998]], hưởng thọ 84 tuổi. Brown chịu ảnh hưởng sâu đậm từ cha.<ref>{{cite news|title = Chancellor's daughter remembered at christening service|publisher = Scotsman.com|date = [[2004-04-23]]|accessdate = 2007-09-23|url = http://news.scotsman.com/topics.cfm?tid=110&id=455352004 }}</ref> Mẹ của Brown, Elizabeth, qua đời năm [[2004]] ở tuổi 86.<ref>{{cite news|title = Brown mourns loss of mother|publisher = Scotsman.com|date = [[2004-09-20]]|accessdate = 2007-09-23|url = http://news.scotsman.com/topics.cfm?tid=110&id=1102842004 }}</ref> Gordon lớn lên cùng hai anh trai, John và Andrew Brown, ở [[Kirkcaldy]].<ref name="aaa">{{cite news|title = From a Scottish manse to Number 10|publisher =The Washington Times|date = [[2007-07-14]]|accessdate = 2007-09-23|url = http://www3.washingtontimes.com/world/20070616-094030-8967r.htm }}</ref> Gordon Brown đã theo học tại trường tiểu học Tây Kirkcaldy và trường trung học Kirkcaldy.<ref>{{cite news|title = Chancellor on the ropes; Profile: Gordon Brown|publisher =The Independent (London)|date = [[2000-09-23]]|accessdate = 2007-09-23|url = http://findarticles.com/p/articles/mi_qn4158/is_20000923/ai_n14342649 }}</ref> Giống nhiều nhân vật nổi tiếng người Tô Cách Lan khác có xuất thân giống Brown, ông thường được nhắc đến như là “con mục sư”.


Lúc 16 tuổi, Gordon vào [[Đại học Edinburg]], theo học môn [[lịch sử]]. Do bị rách võng mạc trong một trận đấu bóng bầu dục (''rugby''), Brown bị mù mắt trái, và phải dùng mắt giả.
Lúc 16 tuổi, Gordon vào [[Đại học Edinburg]], theo học môn [[lịch sử]]. Do bị rách võng mạc trong một trận đấu bóng bầu dục (''rugby''), Brown bị mù mắt trái, và phải dùng mắt giả.


Năm [[1972]], Brown tốt nghiệp Đại học Edinburg với bằng [[Thạc sĩ]] hạng tối ưu, rồi tiếp tục hoàn tất chương trình [[Tiến sĩ]] năm [[1982]], với luận án tựa đề ''Đảng Lao động và sự Thay đổi Chính trị tại Scotland 1918-29''.
Năm [[1972]], Brown tốt nghiệp Đại học Edinburg với bằng [[Thạc sĩ]] hạng tối ưu,<ref name="bbb">{{cite web | title="Biography of the Rt Hon Gordon Brown MP, Prime Minister and First Lord of the Treasury" | url=http://www.number10.gov.uk/output/page12037.asp | accessdate= September 23 | accessyear= 2007 }}</ref> rồi tiếp tục hoàn tất chương trình [[Tiến sĩ]] năm [[1982]], với luận án tựa đề ''Đảng Lao động và sự Thay đổi Chính trị tại Scotland 1918-29''.<ref>{{cite news|url=http://books.google.com/books?id=70vRFO9Mo6oC&pg=PA262&lpg=PA262&dq=%22the+labour+party+and+political+change+in+scotland%22+1982&source=web&ots=0h5Nh_Dhyd&sig=Ky6m7yB5eMixfMyFBExxOVEKHnc|title=State of the Union: Unionism and the Alternatives in the United Kingdom|author=Iain MacLean, Alistair MacMillan|publisher=[[Oxford University Press]]|date=2005|accessdate=2007-09-23}}</ref>


Năm 1972, khi đang là sinh viên, Brown đắc cử chức Ủy viên (''Rector'') Đại học Edinburg, tham dự các buổi họp của Hội đồng Quản trị (''University Court''). Brown phục vụ ở cương vị này cho đến năm [[1975]]. Brown từng giảng dạy tại Edinburg, và là giảng viên môn chính trị học tại [[Đại học Kỹ thuật Glasgow]] từ năm [[1976]] đến [[1980]]. Ông cũng làm việc cho Đài Truyền hình Tô Cách Lan (''Scottish Television'') cho đến khi đắc cử vào [[Quốc hội Anh|Quốc hội]] năm [[1983]].
Năm 1972, khi đang là sinh viên, Brown đắc cử chức Ủy viên (''Rector'')<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/uk_politics/4683799.stm Brown's first taste of power] [[BBC]] News [[15 July]] [[2005]]</ref> Đại học Edinburg, tham dự các buổi họp của Hội đồng Quản trị (''University Court''). Brown phục vụ ở cương vị này cho đến năm [[1975]]. Brown từng giảng dạy tại Edinburg, và là giảng viên môn chính trị học tại [[Đại học Kỹ thuật Glasgow]] từ năm [[1976]] đến [[1980]]. Ông cũng làm việc cho Đài Truyền hình Tô Cách Lan (''Scottish Television'') cho đến khi đắc cử vào [[Quốc hội Anh|Quốc hội]] năm [[1983]].<ref>[http://www.isj.org.uk/index.php4?id=334&issue=115 "Brown's Journey from Reformism to Neoliberalism"] John Newsinger [[International Socialism (journal)|International Socialism]] 115 (summer 2007)</ref>


Trong cuộc tổng tuyển cử năm [[1979]], Brown ra tranh cử tại hạt bầu cử Edinburg South, nhưng chịu thất bại trước ứng cử viên [[Đảng Bảo thủ Anh|Đảng Bảo thủ]] Michael Ancram.
Trong cuộc tổng tuyển cử năm [[1979]], Brown ra tranh cử tại hạt bầu cử Edinburg South, nhưng bị thất bại trước ứng cử viên [[Đảng Bảo thủ Anh|Đảng Bảo thủ]] Michael Ancram.<ref name="bbb"/>


==Đắc cử vào quốc hội==
==Đắc cử vào quốc hội==

Phiên bản lúc 05:51, ngày 3 tháng 3 năm 2008

James Gordon Brown
Tập tin:Gordon Brown 2005 IMF close.jpg
Chức vụ
Nhiệm kỳ27 tháng 6 năm 2007 – hiện tại
Tiền nhiệmTony Blair
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin cá nhân
Sinh20 tháng 2, 1951
Glasgow, Scotland
Đảng chính trịLao động
VợSarah Macaulay

James Gordon Brown (sinh năm 1951) là Thủ tướng đương nhiệm của Vương quốc Anh, và là lãnh tụ Đảng Lao động (Công đảng), ông được bổ nhiệm vào chức vụ thủ tướng từ ngày 27 tháng 6 năm 2007. Trước đó, Brown phục vụ trong nội các Tony Blair với cương vị Bộ trưởng Tài chính từ ngày 2 tháng 5 năm 1997 đến ngày 27 tháng 6 năm 2007. Ông cũng là thành viên Quốc hội đại diện khu vực Kircaldy và Cowdenbeath từ năm 1983.

Tuổi trẻ

James Gordon Brown sinh ngày 20 tháng 2, 1951 tại Govan, Glasgow, Scotland,[1][2] mặc dù đôi khi các phương tiện truyền thông[3][4] ghi nơi sinh của ông là Giffnock, Renfrewshire, là con của John Ebenezer Brown, một mục sư thuộc Giáo hội Tô Cách Lan (Trưởng Lão), John qua đời năm 1998, hưởng thọ 84 tuổi. Brown chịu ảnh hưởng sâu đậm từ cha.[5] Mẹ của Brown, Elizabeth, qua đời năm 2004 ở tuổi 86.[6] Gordon lớn lên cùng hai anh trai, John và Andrew Brown, ở Kirkcaldy.[7] Gordon Brown đã theo học tại trường tiểu học Tây Kirkcaldy và trường trung học Kirkcaldy.[8] Giống nhiều nhân vật nổi tiếng người Tô Cách Lan khác có xuất thân giống Brown, ông thường được nhắc đến như là “con mục sư”.

Lúc 16 tuổi, Gordon vào Đại học Edinburg, theo học môn lịch sử. Do bị rách võng mạc trong một trận đấu bóng bầu dục (rugby), Brown bị mù mắt trái, và phải dùng mắt giả.

Năm 1972, Brown tốt nghiệp Đại học Edinburg với bằng Thạc sĩ hạng tối ưu,[9] rồi tiếp tục hoàn tất chương trình Tiến sĩ năm 1982, với luận án tựa đề Đảng Lao động và sự Thay đổi Chính trị tại Scotland 1918-29.[10]

Năm 1972, khi đang là sinh viên, Brown đắc cử chức Ủy viên (Rector)[11] Đại học Edinburg, tham dự các buổi họp của Hội đồng Quản trị (University Court). Brown phục vụ ở cương vị này cho đến năm 1975. Brown từng giảng dạy tại Edinburg, và là giảng viên môn chính trị học tại Đại học Kỹ thuật Glasgow từ năm 1976 đến 1980. Ông cũng làm việc cho Đài Truyền hình Tô Cách Lan (Scottish Television) cho đến khi đắc cử vào Quốc hội năm 1983.[12]

Trong cuộc tổng tuyển cử năm 1979, Brown ra tranh cử tại hạt bầu cử Edinburg South, nhưng bị thất bại trước ứng cử viên Đảng Bảo thủ Michael Ancram.[9]

Đắc cử vào quốc hội

Trong lần tranh cử thứ hai vào cuộc tổng tuyển cử năm 1983, Brown đắc cử vào Quốc hội với tư cách là Dân biểu Đảng Lao động đại diện khu vực Dunfermline East. Năm 1985, Brown được chọn làm phát ngôn nhân cho phe đối lập về Thương mại và Công nghiệp. Năm 1986, Brown cho xuất bản quyển tiểu sử James Maxton, một chính trị gia Đảng Lao động Độc lập, tác phẩm này trước đây là luận án tiến sĩ của ông. Từ năm 1987 đến 1989, Brown là Quốc vụ Khanh Tài chính, rồi Bộ trưởng Thương mại và Công nghiệp cho phe đối lập, trước khi trở thành Bộ trưởng Tài chính cho phe đối lập vào năm 1992.

Sau cái chết đột ngột của lãnh tụ Đảng Lao động John Smith vào tháng 5 năm 1994, Brown được xem là ứng cử viên cho vị trí lãnh đạo đảng, nhưng ông từ chối tranh chấp vị trí này để nhường chỗ cho Tony Blair. Đã có những lời đồn đại cho rằng có một thỏa thuận giữa Blair và Brown khi hai người gặp nhau tại nhà hàng Granita ở Islington, theo đó Blair hứa dành cho Brown quyền kiểm soát chính sách kinh tế, đổi lại Brown đồng ý rút lui khỏi cuộc đua tranh quyền lãnh đạo đảng. Dù những lời đồn đại có thật hay không thì mối quan hệ giữa Blair và Brown là trọng tâm sức mạnh của các “đảng viên Lao động mới”, và họ luôn tỏ ra đoàn kết trước công chúng, dù nhiều người tin rằng vẫn còn tiềm ẩn những bất đồng giữa hai người.

Trong tư cách Bộ trưởng Tài chính phe đối lập, Brown nỗ lực xây dựng hình ảnh một chuyên gia tài chính tài năng sẵn sàng cho nhiệm vụ chính thức hầu có thể tái khẳng định với giới doanh gia và tầng lớp trung lưu rằng Đảng Lao động xứng đáng với sự tin tưởng của họ để điều hành nền kinh tế trong nỗ lực kìm hãm lạm phát, hạ thấp số người thất nghiệp và cắt giảm chi tiêu – là những vấn nạn của nền kinh tế Anh trong thập niên 1970. Ông công khai thừa nhận đảng Lao động sẽ theo đuổi các kế hoạch chi tiêu của đảng Bảo thủ trong thời gian hai năm kể từ lúc nắm quyền.

Sau lần tái tổ chức các đơn vị bầu cử ở Scotland, Brown đại điện cho hạt bầu cử Kircaldy và Cowdenbeath trong kỳ bầu cử năm 2005.

Bộ trưởng Tài chính

Trong thời gian 10 năm 2 tháng đảm trách chức Bộ trưởng Tài chính, Brown đã thiết lập được vài kỷ lục. Ông là bộ trưởng thuộc Đảng Lao động ở chức vụ này lâu nhất từ trước tới nay, cũng là chính trị gia giữ ghế bộ trưởng tài chính lâu nhất trong một thời gian liên tục kể từ Nicholas Vansitart, ông này giữ chức bộ trưởng tài chính từ năm 1812 đến 1823. Tuy nhiên, William Glastone là người có thời gian đảm trách chức vụ bộ trưởng tài chính dài nhất, tổng cộng là 12 năm 4 tháng, nhưng trong bốn nhiệm kỳ riêng biệt trong quãng thời gian từ năm 1852 đến 1882.

Thành quả

Theo website của Thủ tướng, có ba thành tựu đặc biệt trong suốt một thập niên đương chức của Brown: Brown đã dẫn dắt “thời kỳ tăng trưởng lâu dài nhất”, biến Ngân hàng Anh Quốc thành một định chế độc lập, và kiến tạo một thỏa ước về nạn nghèo đói và thay đổi khí hậu tại hội nghị thượng đỉnh G8 năm 2005.

  • Ngân hàng Anh Quốc: Sau khi đảm nhiệm chức trách Bộ trưởng Tài chính, Brow dành cho Ngân hàng Anh Quốc quyền điều hành độc lập chính sách tiền tệ, như thế định chế này được trao trách nhiệm ấn định các loại lãi suất.
  • Thuế: Trong kỳ bầu cử năm 1997, Brown cam kết không tăng thuế lợi tức. Sau khi nhậm chức bộ trưởng tài chính, ông cắt giảm mức thuế khởi tính từ 20% xuống còn 10% trong năm 1999 trước khi hủy bỏ mức thuế khởi tính năm 2007, giảm mức thuế căn bản từ 23% xuống 20%. Thuế lợi tức đánh trên các công ty cũng giảm từ 33% xuống 28%, riêng đối với các doanh nghiệp nhỏ từ 24% xuống còn 19%.
  • Tăng trưởng: Một báo cáo của OECD cho thấy từ năm 1997 đến 2006, mức tăng trưởng trung bình của Anh là 2.7%, cao hơn mức trung bình 2.1% của khu vực đồng Euro. Tỷ lệ lao động thất nghiệp tại Anh là 5.5%, giảm từ 7% năm 1997 và thấp hơn mức trung bình 8.1% của khu vực đồng euro.
  • Vàng: Từ năm 1999 đến 2002, Brown cho bán 60% lượng vàng dự trữ của Anh với giá 275 USD một ounce. Quyết định này của Brown bị nhiều người xem là một thảm họa trong cung cách quản trị tài sản trong thương trường quốc tế vì Brown tung số vàng ra bán vào thời gian cuối kết thúc giai đoạn kéo dài 20 năm giá vàng đứng ở mức thấp. Brown cũng cố thuyết phục IMF hành động tương tự như bị từ chối.
  • Xóa nợ: Brown tin rằng quyết định xóa những khoản nợ không thể hoàn trả cho các nước thuộc thế giới thứ ba là cần thiết, nhưng không chủ trương xóa tất cả nợ. Ngày 20 tháng 4 năm 2006, trong một bài diễn văn đọc trước đại sứ các nước tại Liên Hiệp Quốc, Brown đã phác họa quan điểm “Xanh” về sự phát triển toàn cầu.

Phân tích Chính sách

  • Tăng trưởng: Brown tin rằng rằng nhiệm kỳ Bộ trưởng Tài chính của ông là giai đoạn củng cố sự tăng trưởng kinh tế dài nhất trong lịch sử nước Anh.
  • Chống nghèo: Trung tâm Nghiên cứu Chính sách (Centre for Policy Studies) nhận ra rằng thành phần nghèo nhất chiếm một phần năm hộ gia đình toàn quốc chịu 6.8% tổng số thuế trong năm 1996-1997, và 6.9% tổng số thuế thu nộp trong năm 2004-2005 trong khi phần của họ được hưởng trong phúc lợi quốc gia bị cắt giảm từ 28.1% xuống 27.1%.
  • Thuế: Theo OECD thuế của Anh Quốc tăng từ 39.9% tổng sản phẩm quốc nội năm 1997 lên đến 42.4% năm 2006, cao hơn của nước Đức. Nguyên nhân của sự gia tăng này được cho là do chính sách của chính phủ, không phải do tăng trưởng kinh tế.

Kế nhiệm Blair

Thành phần nội các

Xem thêm

  1. ^ “From education to politics: always top of the class”. The Dundee Courier. 2007-06-27. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  2. ^ FAMOUS FOLK, Kirkcaldy Civic Society
  3. ^ “Family detective”. The Telegraph. 2007-04-28. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  4. ^ “What can we expect from a Brown premiership?”. ITV News. 2007-06-27. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  5. ^ “Chancellor's daughter remembered at christening service”. Scotsman.com. 2004-04-23. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  6. ^ “Brown mourns loss of mother”. Scotsman.com. 2004-09-20. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  7. ^ “From a Scottish manse to Number 10”. The Washington Times. 2007-07-14. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  8. ^ “Chancellor on the ropes; Profile: Gordon Brown”. The Independent (London). 2000-09-23. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  9. ^ a b "Biography of the Rt Hon Gordon Brown MP, Prime Minister and First Lord of the Treasury". Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2024. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  10. ^ Iain MacLean, Alistair MacMillan (2005). “State of the Union: Unionism and the Alternatives in the United Kingdom”. Oxford University Press. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007.
  11. ^ Brown's first taste of power BBC News 15 July 2005
  12. ^ "Brown's Journey from Reformism to Neoliberalism" John Newsinger International Socialism 115 (summer 2007)