Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alberta”
n robot Thêm: sl:Alberta (provinca) |
n robot Thay: bg:Албърта |
||
Dòng 135: | Dòng 135: | ||
[[bs:Alberta]] |
[[bs:Alberta]] |
||
[[br:Alberta]] |
[[br:Alberta]] |
||
[[bg: |
[[bg:Албърта]] |
||
[[ca:Alberta]] |
[[ca:Alberta]] |
||
[[cs:Alberta]] |
[[cs:Alberta]] |
Phiên bản lúc 21:58, ngày 4 tháng 12 năm 2009
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. |
| |||||
Khẩu hiệu: Fortis et Liber (Tiếng Latinh: "Hùng cường và Tự do") | |||||
Tỉnh bang và lãnh thổ của Canada | |||||
Thủ phủ | Edmonton | ||||
Thành phố lớn nhất | Calgary | ||||
Thủ hiến | Ed Stelmach (PC) | ||||
Đại diện Nữ Hoàng | Norman Kwong | ||||
Diện tích | 661.848 km² (thứ 6) | ||||
- Đất | 642.317 km² | ||||
- Nước | 19.531 km² (2,95%) | ||||
Dân số (2004) | |||||
- Dân số | 3.183.312 (thứ 4) | ||||
- Mật độ dân số | 4,63 /km² (thứ 6) | ||||
Ngày gia nhập Canada | |||||
- Ngày tháng | 1 tháng 9 năm 1905 | ||||
- Thứ tự | Thứ 9 | ||||
Múi giờ | UTC-7 | ||||
Đại diện trong Quốc Hội | |||||
- Số ghế Hạ viện | 28 | ||||
- Số ghế Thượng viện | 6 | ||||
Viết tắt | |||||
- Bưu điện | AB | ||||
- ISO 3166-2 | CA-AB | ||||
Tiền tố cho bưu điện | T | ||||
Website | www.gov.ab.ca |
Alberta là một tỉnh miền Tây Canada, với thủ phủ là Edmonton; ngoài ra còn có các thành phố khác như Banff, Calgary, Red Deer, Lethbridge và Medicine Hat.
Theo cuộc điều tra dân số vào 2001, thì dân số của Alberta vào khoảng 3.064.249. 81% dân số sống ở thành thị, 19% còn lại sống ở nông thôn.
Trên hình thức, người đứng đầu tỉnh Alberta là Tỉnh trưởng (Lieutenant-Governor) Norman Lim Kwong, do Toàn quyền Canada bổ nhiệm làm người đại diện của Nữ hoàng Canada tại tỉnh Alberta. Người nắm quyền hành pháp trên thực tế là Thủ hiến (premier) của Alberta, hiện tại (2007) là ông Ed Stelmach thuộc Đảng bảo thủ cấp tiến Alberta.
Alberta được đặt theo tên của Công chúa Louise Caroline Alberta (1848-1939), là con gái thứ tư của Nữ hoàng Victoria. Công chúa còn là vợ của Sir John Campbell, vốn là Toàn quyền Canada từ 1878-1883. Hồ Louise cũng được vinh dự mang tên của công chúa này.
Biểu tượng chính thức của tỉnh Alberta là hoa hồng dại (Rosa acicularis). Những người nói tiếng Anh dùng từ "Albertan" để chỉ cư dân sinh sống tại tỉnh này.
Địa lý
Xem bài Địa lý của Alberta
Alberta nằm ở vùng miền tây của Canada với diện tích khoảng 661.190 km². Phía nam giáp với Hoa Kỳ, phía đông giáp với tỉnh bang Saskatchewan, phía bắc giáp với lãnh thổ tự trị Northwest Territories ở vĩ tuyến 60° và phía tây giáp với tỉnh bang British Columbia, nhờ vào biên giới tự nhiên là dãy núi Rocky Mountains.
Ngoại trừ vùng phía nam là một ngoại lệ, ngoài ra toàn bộ Alberta có thể nói là được tưới tiêu tốt. Alberta có hàng tá sông hồ hoàn hảo cho việc câu cá, bơi lợi, và vào mùa đông là câu cá trên băng, trượt tuyết, trượt băng,... Hồ Athabasca (7898 km²), có một phần giáp với Saskatchewan, và hồ Lesser Slave (1550 km²) là hai hồ lớn nhất trong vùng.
10 Trung tâm lớn nhất | 2001 | 1996 |
---|---|---|
Calgary | 878.866 | 768.082 |
Edmonton | 666.104 | 616.306 |
Strathcona County | 71.986 | 64.176 |
Red Deer | 67.707 | 60.080 |
Lethbridge | 67.374 | 63.053 |
St. Albert | 53.081 | 46.888 |
Medicine Hat | 51.249 | 46.783 |
Wood Buffalo | 41.466 | 35.213 |
Grande Prairie | 36.983 | 31.353 |
Rocky View No. 44 | 30.688 | 23.326 |
Công nghiệp
Xem bài: Nền Công nghiệp của Alberta
Alberta là vựa dầu thô và các phụ phẩm từ dầu thô như khí đồng hành, gas của Canada.
Bãi Cát dầu Athabasca ở phía bắc có trữ lượng dầu mỏ ước lượng có thể lên tới 1.6 ngàn tỉ barrels (254 km³), hơn cả nước xuất khẩu dầu mỏ số một thế giới hiện nay là Ả Rập Saudi. Với đà phát triển của công nghệ chiết tách do chính Alberta nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện, ngày nay chi phí để sản xuất dầu từ cát dầu đã rẻ gần như dầu lấy bằng công nghệ thông thường.
Chính quyền
Xem bài Chính quyền Alberta
Chính quyền của Alberta theo chế độ dân chủ nghị viện gồm một viện gọi là "Hội đồng lập pháp" (tiếng Anh: legislative assembly) với 83 thành viên (MLA - Member of Legislative Assembly).
Tôn giáo
Theo kết quả điều tra dân số Canada năm 2001, đa số người dân tỉnh Alberta theo các hệ phái Ki-tô giáo khác nhau. Nhóm lớn nhất là Công giáo La Mã, chiếm 25,7% dân số toàn tỉnh, 13.5% dân số theo Giáo hội thống nhất Canada (một giáo hội kháng cách), 5,9% theo Anh giáo, 4,8% theo Giáo hội kháng cách Luther, 2,5% theo Giáo hội kháng cách Baptist, v.v... Ở Alberta cũng có các tôn giáo khác như Ấn Độ giáo, Sikh, Hồi giáo, Phật giáo, Do Thái giáo, v.v... Một trong những đền thờ lớn nhất của người Sikh tọa lạc tại ngoại ô Edmonton. Có 23,1% dân số toàn tỉnh không theo tôn giáo nào. Đây là tỉnh có số người không theo tín ngưỡng lớn thứ hai ở Canada (sau tỉnh British Columbia) [1]
Nguồn tham khảo
Tỉnh và lãnh thổ tự trị của Canada | |||
|