Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sufi Abu Taleb”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: 2 con → hai con (2) using AWB
Dòng 18: Dòng 18:
| death_place = [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]]
| death_place = [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]]
| spouse = Wafeya el Otefi
| spouse = Wafeya el Otefi
| children = 2 con trai, 2 con gái
| children = hai con trai, hai con gái
| religion = [[Hồi giáo Sunni]]
| religion = [[Hồi giáo Sunni]]
}}
}}

Phiên bản lúc 06:19, ngày 25 tháng 6 năm 2018

Sufi Abu Taleb
Tổng thống Ai Cập
Quyền
Nhiệm kỳ
6 tháng 10 năm 1981 – 14 tháng 10 năm 1981
Tiền nhiệmAnwar Sadat
Kế nhiệmHosni Mubarak
Chủ tịch Quốc hội
Nhiệm kỳ
4 tháng 11 năm 1978 – 4 tháng 11 năm 1983
Tiền nhiệmSayed Marey
Kế nhiệmMohamed Kamel Leilah
Thông tin cá nhân
Sinh27 tháng 1 năm 1925
Tameyya, Vương quốc Ai Cập
Mất21 tháng 2 năm 2008 (83 tuổi)
Kuala Lumpur, Malaysia
Phối ngẫuWafeya el Otefi
Con cáihai con trai, hai con gái

Sufi Abu Taleb (tiếng Ả Rập: صوفى أبو طالبṢūfī Abū Ṭālib; 27 tháng 1 năm 1925 – 21 tháng 2 năm 2008)[1] là chính trị gia Ai Cập. Ông giữ chức Chủ tịch Quốc hội từ năm 1978 đến năm 1983 và, sau Vụ ám sát Anwar El Sadat vào 6 tháng 10 năm 1981, được chỉ định làm Quyền Tổng thống, ông giữ chức 8 ngày cho đến khi ông kế nhiệm cho Hosni Mubarak.[1]

Tham khảo

  1. ^ a b “Former acting president of Egypt dies in Malaysia”. Reuters Africa. 21 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2008.