Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bột Nhi Chỉ Cân”
Không có tóm lược sửa đổi |
n đã xóa Thể loại:Hoàng đế nhà Nguyên dùng HotCat |
||
Dòng 28: | Dòng 28: | ||
[[Thể loại:Người Đế quốc Mông Cổ]] |
[[Thể loại:Người Đế quốc Mông Cổ]] |
||
[[Thể loại:Gia phả học triều đại]] |
[[Thể loại:Gia phả học triều đại]] |
||
[[Thể loại:Hoàng đế nhà Nguyên]] |
Phiên bản lúc 10:48, ngày 29 tháng 9 năm 2019
Bột Nhi Chích Cân thị (chữ Mông Cổ: ᠪᠣᠷᠵᠢᠭᠢᠨ, Cyrillic: Боржигин; La-tinh: Borǰigin, Bordžigin, Borǰigit; phồn thể: 孛兒只斤氏, giản thể: 孛儿只斤氏, bính âm: Bó'érzhījīn-shì), thường ghi trong văn bản Việt là Bột Nhi Chỉ Cân thị, đời nhà Thanh phiên thành Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (chữ Mãn Châu: ᠪᠣᡵᠵᡳᡤᡳᡨ, chuyển ngữ tiếng Mãn: Borjigit, chữ Hán: 博爾濟吉特氏, bính âm: Bó'ěrjìjítè-shì), một số trường hợp lại phiên âm thành Bác Nhĩ Tề Cẩm thị (博尔济锦氏) hay Bát Nhĩ Tế Kim thị (博尔济金氏). Những từ trên đều chỉ đến tên một thị tộc hùng mạnh đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử Trung Quốc và Mông Cổ.
Thủy tổ của họ này là Bột Đoan Sát Nhi (孛端察儿), từ đó hậu duệ của ông đều lấy [Bột Nhi Chỉ Cân] làm họ[1]. Những nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc như Thành Cát Tư Hãn, người đã lập nên Đế chế Mông Cổ và Hiếu Trang Văn hoàng hậu, người có sức ảnh hưởng và đóng góp to lớn trong việc ổn định và xây dựng trong buổi ban đầu khi lập quốc của triều đại nhà Thanh, đều là người thuộc bộ tộc này.
Hiện nay, Bột Nhi Chỉ Cân thị thường dùng các họ Hán như Vương (王), Dư (余), Bảo (宝), Bào (鲍), Bác (博), Vân (云), La (罗), Kim (金) hay Nguyệt (月)[2].