Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tupolev Tu-2”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Trang mới: {{Thông tin máy bay |tên = Tu-2 |kiểu = Máy bay ném bom hạng nhẹ |hãng sản xuất = Tupolev |hình =Image:Tu-2.jpg |chú thích hình = |người thiết ...
 
Dòng 20: Dòng 20:


==Thiết kế và phát triển==
==Thiết kế và phát triển==
Tu-2 đã được biến đổi để đáp ứng nhu cầu về một loại máy bay ném bom tốc độ cao hay ném bom bổ nhào, với khoang chứa bom rộng, và tốc độ tương đương với tốc độ máy bay chiến đấu một chỗ ngồi. Được thiết kế để trở thành đối thủ của chiếc [[Ju 88]], Tu-2 cho thấy nó có tính năng tương đương, và đã được sản xuất với nhiều phiên bản: thả [[thuỷ lôi]], [[đánh chặn]], và [[trinh sát]].
The Tu-2 was tailored to meet a requirement for a high speed bomber or dive-bomber, with a large internal bombload, and speed similar to that of a single seat fighter. Designed to challenge the [[Ju 88]], the Tu-2 proved comparable, and was produced in [[torpedo]], [[interceptor]], and [[reconnaissance]] versions.


Designed as "[[Samolyet]] (aircraft) 103", development took place under prison conditions. The first prototype was completed at factory N156, and made its first test flight [[29 January]] [[1941]], piloted by Mikhail Nukhtinov.The AM-37 engine was abandoned to concentrate efforts on the AM-38F for Il-2. So Tupolev had to redesign aircraft for an available engine. Modifications of this bomber took ANT-58 through ANT-69 designation slots. A total of 2257 Tu-2s were built.
Được thiết kế với tên gọi "[[Samolyet]] (máy bay) 103", việc phát triển được giữ bí mật tuyệt đối. Nguyên mẫu đầu tiên hoàn thành tại nhà máy N156, tiến hành chuyến bay thử nghiệm đầu tiên ngày [[29 tháng 1]] năm [[1941]], phi công điều khiển Mikhail Nukhtinov. Động cơ AM-37 đã bị huỷ bỏ để tập trung nỗ lực vào phát triển loại AM-38F cho Il-2. Vì thế Tupolev phải thiết kế lại chiếc máy bay cho thích hợp với động cơ mới. Việc sửa chữa chiếc máy bay ném bom này khiến tên định danh được đổi từ ANT-58 thành ANT-69. Tổng cộng 2257 chiếc Tu-2 đã được chế tạo.


==Hoạt động==
==Hoạt động==

Phiên bản lúc 02:28, ngày 28 tháng 8 năm 2007

Tu-2
KiểuMáy bay ném bom hạng nhẹ
Hãng sản xuấtTupolev
Chuyến bay đầu tiên29 tháng 1 1941
Được giới thiệu1941

Tupolev Tu-2 (Tên khi phát triển ANT-58103, Tên hiệu NATO Bat) là một máy bay ném bom tốc độ cao ban ngày (SDB)/máy bay ném bom mặt trận (FB) hai động cơ nổi tiếng Xô viết trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Thiết kế và phát triển

Tu-2 đã được biến đổi để đáp ứng nhu cầu về một loại máy bay ném bom tốc độ cao hay ném bom bổ nhào, với khoang chứa bom rộng, và tốc độ tương đương với tốc độ máy bay chiến đấu một chỗ ngồi. Được thiết kế để trở thành đối thủ của chiếc Ju 88, Tu-2 cho thấy nó có tính năng tương đương, và đã được sản xuất với nhiều phiên bản: thả thuỷ lôi, đánh chặn, và trinh sát.

Được thiết kế với tên gọi "Samolyet (máy bay) 103", việc phát triển được giữ bí mật tuyệt đối. Nguyên mẫu đầu tiên hoàn thành tại nhà máy N156, và tiến hành chuyến bay thử nghiệm đầu tiên ngày 29 tháng 1 năm 1941, phi công điều khiển là Mikhail Nukhtinov. Động cơ AM-37 đã bị huỷ bỏ để tập trung nỗ lực vào phát triển loại AM-38F cho Il-2. Vì thế Tupolev phải thiết kế lại chiếc máy bay cho thích hợp với động cơ mới. Việc sửa chữa chiếc máy bay ném bom này khiến tên định danh được đổi từ ANT-58 thành ANT-69. Tổng cộng 2257 chiếc Tu-2 đã được chế tạo.

Hoạt động

Built from 1941 to 1948. The Tu-2 was the USSR's second important twin-engined bomber, the design brought Andrei Tupolev back into favour after a period of detention.

The Tu-2 remained in service until 1950. Some Chinese Tu-2s were encountered by British and American airman during the Korean War.

Biến thể

"Aircraft 103"
Two 1400 hp Mikulin AM-37 (water cooling). 1941.
ANT-67
Five-seat long-range bomber.
Tu-1
Three- seat long-range escort fighter.
Tu-2
Two 1450hp Shvetsov ASh-82 (air cooling) with bigger drag. 1942.
Tu-2S (ANT-61)
Powered by two 1850hp Shvetsov ASh-82FN radial piston engines. 1943.
Tu-2D (ANT-62)
Longe-range version, powered by two 1850hp Shvetsov ASh-82FN?. 1943?
Tu-2DB (ANT-64)
Long-range bomber version.
Tu-2F (ANT-64)
Photo-reconnaissance version.
Tu-2G
High-speed cargo transport version.
Tu-2K
Only two aircraft were built for testing ejection seats.
Tu-2M (ANT-61M)
Tu-2N
Engine test-bed, built to test the Rolls-Royce Nene turbojet engine.
Tu-2 Paravan
Two aircraft built to test barrage balloon cable cutters and deflectors.
Tu-2R
Reconnaissance version.
Tu-2RShR
Prototype, armed with 57-mm cannon in the forward fuselage.
Tu-2/104
All-weather interceptor prototype.
Tu-2T (ANT-62T)
Torpedo-bomber.
Tu-6
Reconnaissance aircraft.
Tu-8 (ANT-69)
Long-range bomber.
Tu-10 (ANT-68)
General-purpose bomber prototype.
UTB
bomber trainer with Shvetsov ASh-21 engines of 690 hp created by the Sukhoi OKB in 1946

Bên sử dụng

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai

 Liên Xô

Hậu chiến

 Bulgaria
 Trung Quốc
 Hungary
 Indonesia
 Bắc Triều Tiên
 Ba Lan
 România
 Liên Xô
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư

Đặc điểm kỹ thuật (Tu-2)

Đặc điểm tổng quát

Hiệu suất bay

Trang bị vũ khí

  • Guns:
  • Bombs:
    • Internal 1500 kg (3312 lbs)
    • External 2270 kg (5004 lbs)
  • Liên kết ngoài

    Chủ đề liên quan

    Phiên bản ban đầu của bài này được lấy thông tin từ trang aviation.ru. Nó được phát hành dưới giấy phép GFDL của người giữ bản quyền.