Đặc khu kinh tế

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đặc khu kinh tế, hay khu kinh tế đặc biệt (SEZ) là một khu vực được luật kinh doanh và thương mại khác với phần còn lại của đất nước. Các SEZ nằm trong biên giới quốc gia và mục tiêu bao gồm tăng cán cân thương mại, việc làm, tăng đầu tư, tạo việc làm và quản trị hiệu quả. Để khuyến khích các doanh nghiệp thành lập trong khu vực, các chính sách tài chính được đưa ra. Những chính sách này thường bao gồm đầu tư, thuế, giao dịch, hạn ngạch, hải quanquy định lao động. Ngoài ra, các công ty có thể được cung cấp các ngày lễ thuế, khi thành lập chính họ trong một khu vực, họ được cấp một khoảng thời gian đánh thuế thấp hơn.

Việc tạo ra các đặc khu kinh tế của nước sở tại có thể được thúc đẩy bởi mong muốn thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).[1][2] Lợi ích mà một công ty đạt được khi ở trong một khu kinh tế đặc biệt có thể có nghĩa là nó có thể sản xuất và kinh doanh hàng hóa với giá thấp hơn, nhằm mục đích cạnh tranh toàn cầu.[1][3]

Định nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Định nghĩa của SEZ được xác định bởi từng quốc gia. Theo Ngân hàng Thế giới năm 2008, đặc khu kinh tế hiện đại thường bao gồm "khu vực giới hạn về mặt địa lý, thường được bảo đảm về mặt vật lý (có rào chắn); quản lý hoặc điều hành duy nhất; quản lý hoặc quản trị đơn lẻ; đủ điều kiện nhận trợ cấp dựa trên vị trí thực tế trong khu vực; khu vực hải quan riêng biệt (lợi ích miễn thuế) và các thủ tục hợp lý."[4]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Các SEZ hiện đại xuất hiện từ cuối những năm 1950 tại các nước công nghiệp. Đầu tiên là ở sân bay ShannonClare, Ireland.[5] Từ những năm 1970 trở đi, các khu vực cung cấp sản xuất thâm dụng lao động đã được thành lập, bắt đầu từ châu Mỹ LatinhĐông Á. Lần đầu tiên ở Trung Quốc sau khi Trung Quốc khai trương năm 1979 bởi Đặng Tiểu BìnhĐặc khu kinh tế Thâm Quyến nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài và đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khu vực này. Những khu vực này thu hút đầu tư từ các tập đoàn đa quốc gia.[1]

Một xu hướng gần đây đã được các nước châu Phi thiết lập SEZ hợp tác với Trung Quốc.[2]

Phân loại đặc khu[sửa | sửa mã nguồn]

Thuật ngữ đặc khu kinh tế có thể bao gồm:[1][6]

  • Khu chế xuất (Free-trade zones - FTZ)
  • Export processing zones (EPZ)
  • Khu kinh tế tự do (Free zones/ Free economic zones - FZ/ FEZ)
  • Khu công nghiệp (Industrial parks/ industrial estates - IE)
  • Free ports
  • Công viên hậu cần ngoại quan/được bảo lãnh (Bonded logistics parks - BLP)
  • Khu doanh nghiệp đô thị (Urban enterprise zones)

Ngân hàng Thế giới đã tạo ra bảng dưới đây để làm rõ sự khác biệt giữa các loại đặc khu kinh tế:

Type [4] Objective Size Typical Location Typical Activities Markets
FTZ Support trade <50 hectares Port of entry Entrepôts and trade related Domestic, re-export
EPZ (traditional) Export manufacturing <100 hectares None Manufacturing, processing Mostly export
EPZ (single Unit/free enterprise) Export manufacturing No minimum Countrywide Manufacturing, processing Mostly export
EPZ (hybrid) Export manufacturing <100 hectares None Manufacturing, processing Export, domestic
Free port/SEZ Integrated development >1000 hectares None Multi-use Internal, domestic, export
Urban enterprise zone Urban revitalization <50 hectares Urban/rural Multi-use Domestic

Hạn chế[sửa | sửa mã nguồn]

Ở một số quốc gia, các khu vực đã bị chỉ trích là ít hơn các trại lao động, với công nhân bị từ chối quyền lao động cơ bản.[7][8]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “Special Economic Zones Progress, Emerging Challenges, and Future Directions” (PDF). Washington DC: The International Bank for Reconstruction and Development/The World Bank. 2011. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ a b Woolfrey, Sean (2013). “Special economic zones and regional integration in Africa” (PDF). Trade Law Center. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ “Goldman Sachs says reforms to create 110 mn jobs for economy in 10 yrs”. Business Today. ngày 29 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ a b “Zone Definition”, Special Economic Zone: Performance, Lessons Learned, and Implication for Zone Development, Washington DC: World Bank, 2008, tr. 9–11
  5. ^ "Political priority, economic gamble". The Economist. ngày 4 tháng 4 năm 2015
  6. ^ Economic Zones in the ASEAN (PDF), United Nations Industrial Development Organization, 2015, tr. 26, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2020, truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019
  7. ^ Watson, Peggy (ngày 23 tháng 7 năm 2012). "Sackings expose the harsh reality of Poland's junk jobs". The Guardian.
  8. ^ Młodawska, Agata (ngày 8 tháng 3 năm 2012). "Maciejewska: Kobiety w strefie pracowniczego bezprawia" Lưu trữ 2018-11-27 tại Wayback Machine. Nowe Peryferie.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chee Kian Leong, (2007) A Tale of Two Countries: Openness and Growth in China and India, Dynamics, Economic Growth, and International Trade, DEGIT Conference Paper pdf
  • Chee Kian Leong, (forthcoming) Special economic zones and growth in China and India: an empirical investigation, International Economics and Economic Policy. link
  • Thomas Farole, (2011) Special Economic Zones in Africa: Comparing Performance and Learning from Global Experiences, Washington, DC, World Bank

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Globalization Bản mẫu:International trade Bản mẫu:Terms for types of administrative territorial entities