Ṭāriq ibn Ziyād

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ṭāriq ibn Ziyād
طارق بن زياد
Sinhk. 670 CE
Bắc Phi
Mấtk. 720 (49–50 tuổi)
Damascus, Syria
ThuộcCaliphate Umayyad
Tham chiếnNgười Hồi giáo chinh phục Iberia
 • Trận Guadalete
Công việc khácThống đốc xứ Tangier
Thống đốc xứ Al-Andalus

Ṭāriq ibn Ziyād (tiếng Ả Rập: طارق بن زياد), còn được gọi đơn giản là Tarik trong tiếng Anh, là một chỉ huy người Berber, người đã phục vụ Caliphate Umayyad và khởi xướng Người Hồi giáo chinh phục Iberia (Tây Ban NhaBồ Đào Nha ngày nay) vào năm 711–718 sau Công nguyên. Ông dẫn đầu một đội quân vượt qua Eo biển Gibraltar từ bờ biển Bắc Phi, củng cố quân đội của mình tại nơi mà ngày nay được gọi là Núi Gibraltar. Cái tên "Gibraltar" là bắt nguồn từ tiếng Tây Ban Nha của tên tiếng Ả Rập Jabal Ṭāriq (جبل طارق), có nghĩa là "núi Ṭāriq", được đặt theo tên ông.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà sử học Ả Rập thời trung cổ đưa ra những dữ liệu trái ngược nhau về nguồn gốc và quốc tịch của Ṭāriq. Một số kết luận về tính cách và hoàn cảnh ông khi xâm nhập al-Andalus vẫn còn chưa chắc chắn.[1] Phần lớn các nguồn hiện đại đều nói rằng Ṭāriq là mawla người Berber của Musa ibn Nusayr, thống đốc Umayyad của Ifriqiya.[1][2][3][4]

Theo Ibn Khaldun, Tariq Ibn Ziyad đến từ bộ tộc Berber ở vùng đất mà ngày nay thuộc Algeria.[5] Heinrich Barth đề cập rằng Tariq Ibn Ziyad là người Berber đến từ bộ tộc Ulhassa,[6] một bộ tộc bản địa của Tafna[7] hiện đang sinh sống ở vùng Béni Saf ở Algeria.[7] Theo David Nicolle, Tariq Ibn Ziyad lần đầu tiên được nhắc đến trong các ghi chép lịch sử với tư cách là thống đốc Tangier.[8] Ngoài ra, theo David Nicolle, theo truyền thống người ta tin rằng ông sinh ra ở Wadi Tafna (một vùng thuộc Tlemcen ngày nay).[5] [9] Ông cũng đã sống ở đó với vợ trước khi cai trị Tangier.[5][9] He had also lived there with his wife prior to his governance of Tangier.[10]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tháp Tôn kính của Lâu đài Moorish, biểu tượng của Sự cai trị của người Hồi giáo ở Gibraltar

Theo Ibn Abd al-Hakam (803–871), Musa ibn Nusayr đã bổ nhiệm Ṭāriq làm thống đốc của Tangier sau cuộc chinh phục vào năm 710–711[11] nhưng một tiền đồn Visigothic chưa bị chinh phục vẫn ở gần đó tại Ceuta, một thành trì được cai trị bởi nhà quý tộc tên là Julian, Bá tước xứ Ceuta.

Sau khi Roderic lên nắm quyền ở Tây Ban Nha, Julian, theo thông lệ, đã gửi con gái của mình là Florinda la Cava, đến triều đình của vua Visigothic để học tập. Người ta nói rằng Roderic đã cưỡng hiếp cô, và Julian quá tức giận nên quyết tâm nhờ người Hồi giáo lật đổ Vương quốc Visigothic. Theo đó, ông đã ký một hiệp ước với Ṭāriq (Mūsā đã trở về Kairouan) để bí mật hộ tống quân đội Hồi giáo qua Eo biển Gibraltar, vì ông sở hữu một số tàu buôn và có pháo đài riêng trên đất liền Tây Ban Nha.[12]

Vào khoảng ngày 26 tháng 4 năm 711, quân đội của Ṭāriq Bin Ziyad, bao gồm những người Berber gần đây mới chuyển sang đạo Hồi, đã được Julian đưa đổ bộ lên bán đảo Iberia (thuộc Tây Ban Nha ngày nay).[a] Họ đổ bộ xuống chân đồi của một ngọn núi từ đó được đặt theo tên ông, Gibraltar (Jabal Tariq).[13]

Quân đội của Ṭāriq có khoảng 7.000 binh sĩ, bao gồm phần lớn là người Berber và cả quân Ả Rập.[14] Roderic, để đối phó với mối đe dọa từ Umayyads, đã tập hợp một đội quân được cho là lên tới 100.000 người,[15] mặc dù con số thực tế có thể thấp hơn nhiều.[16] Phần lớn quân đội được chỉ huy và trung thành với các con trai của Wittiza, người mà Roderic đã phế truất một cách tàn nhẫn.[17] Ṭāriq đã giành được chiến thắng quyết định khi Roderic bị đánh bại và bị giết vào ngày 19 tháng 7 trong Trận Guadalete.[1][18]

Ṭāriq Bin Ziyad chia quân đội của mình thành 4 sư đoàn, tiếp tục đánh chiếm Córdoba dưới sự chỉ huy của Mughith al-Rumi, Granada và những nơi khác, trong khi ông vẫn đứng đầu sư đoàn đã chiếm được Toledo. Sau đó, ông tiếp tục tiến về phía Bắc, tới GuadalajaraAstorga.[1] Ṭāriq trên thực tế là thống đốc của Hispania cho đến khi Mūsā đến một năm sau đó. Thành công của Ṭāriq khiến Musa tập hợp 12.000 quân (chủ yếu là người Ả Rập) để lên kế hoạch cho cuộc xâm lược lần thứ hai, và trong vòng vài năm, Ṭāriq và Musa đã chiếm được 2/3 bán đảo Iberia từ tay người Visigoth.[19][20]

Cả Ṭāriq và Musa đều được Umayyad Caliph Al-Walid I ra lệnh quay trở lại Damascus vào năm 714, nơi họ đã sống phần đời còn lại của mình.[18] Con trai của Musa là Abd al-Aziz, người chỉ huy quân đội của al-Andalus, bị ám sát vào năm 716.[2] Trong nhiều lịch sử Ả Rập viết về cuộc chinh phục miền Nam Tây Ban Nha, có sự phân chia quan điểm rõ ràng về mối quan hệ giữa Ṭāriq và Musa bin Nusayr. Một số kể lại những giai đoạn tức giận và ghen tị của Mūsā khi người của ông ta đã chinh phục cả một đất nước. Mặt khác, một nhà sử học thời kỳ đầu khác, al-Baladhuri, viết vào thế kỷ thứ IX, chỉ nói rằng Mūsā đã viết cho Ṭāriq một "bức thư nghiêm khắc" và sau đó hai người đã hòa giải.[21]

Diễn văn[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà sử học thế kỷ XVI là Ahmed Mohammed al-Maqqari, trong "The Breath of Perfume", cho rằng Ṭāriq đã đọc một bài diễn văn dài trước quân đội của ông trước Trận Guadalete.[22][23][24]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ There is a legend that Ṭāriq ordered that the ships he arrived in be burnt, to prevent any cowardice. This is first mentioned over 400 years later by the geographer al-Idrisi, fasc. 5 p. 540 of Arabic text (tiếng Ả Rập: فٱمر بإحراق المراكب‎), vol. 2 p. 18 of French translation. Apart from a mention in the slightly later Kitāb al-iktifa fī akhbār al-khulafā (English translation in Appendix D of Gayangos, The History of the Mohammedan Dynasties in Spain), this legend was not sustained by other authors.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Molina 2000, tr. 242.
  2. ^ a b Abun-Nasr 1993, tr. 71.
  3. ^ Kennedy 1996, tr. 6.
  4. ^ Nicolle 2009, tr. 64.
  5. ^ a b c David Nicolle (2014). The Great Islamic Conquests AD 632–750. Bloomsbury Publishing, 2014. tr. 64–65. ISBN 978-1-4728-1034-2.
  6. ^ Barth, Heinrich (1857). Travels and Discoveries in North and Central Africa: Being a Journal of an Expedition Undertaken Under the Auspices of H.B.M.'s Government, in the Years 1849–1855 (bằng tiếng Anh). Longman, Brown, Green, Longmans, & Roberts.
  7. ^ Sidi Yakhlef, Adel. "Approche Anthropo-biologique de la consanguinité sur les paramètres de fitness et de morbidité dans la population de Oulhaça dans l’Ouest Algérien." PhD diss., 2012.
  8. ^ Khelifa, Abderrahmane. "Oulhassa (Tribu)." Encyclopédie berbère 36 (2013): 5975–5977.
  9. ^ الأدب العربي لغير الناطقين بالعربية. الجزء الأول‬‎. Al Manhal, 2014.
  10. ^ Shākir, Maḥmūd. موسوعة اعلام وقادة الفتح الاسلامي‬‎. ‫دار أسامة للنشر والتوزيع‬‎, 2002.
  11. ^ Alternatively, he was left as governor when Mūsā's son Marwan returned to Qayrawan. Both explanations are given by Ibn Abd al-Hakam, p. 41 of Spanish translation, p. 204 of Arabic text.
  12. ^ Menon, Ajay (17 tháng 4 năm 2021). “10 Interesting Facts About The Straits Of Gibraltar”. Marine Insight (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
  13. ^ Molina 2000, tr. 243.
  14. ^ Akhbār majmūa, p. 21 of Spanish translation, p. 6 of Arabic text.
  15. ^ Akhbār majmūa p. 8 of Arabic text, p. 22 of Spanish translation.
  16. ^ Collins, Roger (2004). Visigothic Spain 409–711. New Jersey: John Wiley and Sons Ltd. tr. 141. ISBN 978-1405149662.
  17. ^ According to some sources, e.g., al-Maqqari p. 269 of the English translation, Wittiza's sons by prior arrangement with Ṭāriq deserted at a critical phase of the battle. Roger Collins takes an oblique reference in the Mozarab Chronicle par. 52 to mean the same thing.
  18. ^ a b Reilly 2009, tr. 52.
  19. ^ Rogers, Clifford J. (2010). The Oxford Encyclopedia of Medieval Warfare and Military Technology. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-533403-6.
  20. ^ Esposito, John L. (2000). The Oxford History of Islam. Oxford University Press. tr. 21. ISBN 978-0-19-988041-6.
  21. ^ p. 365 of Hitti's English translation.
  22. ^ Falk, Avner (2010). Franks and Saracens: Reality and Fantasy in the Crusades. tr. 47.
  23. ^ McIntire, E. Burns, Suzanne, William (2009). Speeches in World History. tr. 85.
  24. ^ Charles Francis Horne (1917). The Sacred Books and Early Literature of the East: With Historical Surveys of the Chief Writings of Each Nation... VI: Medieval Arabia. Parke, Austin, and Lipscomb. tr. 241–242.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Pascual de Gayangos y Arce, The History of the Mohammedan Dynasties in Spain. vol. 1. 1840. English translation of al-Maqqari.
  • al-Baladhuri, Kitab Futuh al-Buldan, English translation by Phillip Hitti in The Origins of, the Islamic State (1916, 1924).
  • Anon., Akhbār majmūa fī fath al-andalūs wa dhikr ūmarā'ihā. Arabic text edited with Spanish translation: E. Lafuente y Alcantara, Ajbar Machmua, Coleccion de Obras Arabigas de Historia y Geografia, vol. 1, Madrid, 1867.
  • Anon., Mozarab Chronicle.
  • Ibn Abd al-Hakam, Kitab Futuh Misr wa'l Maghrib wa'l Andalus. Critical Arabic edition of the whole work published by Torrey, Yale University Press, 1932. Spanish translation by Eliseo Vidal Beltran of the North African and Spanish parts of Torrey's Arabic text: "Conquista de Africa del Norte y de Espana", Textos Medievales #17, Valencia, 1966. This is to be preferred to the obsolete 19th-century English translation at: Medieval Sourcebook: The Islamic conquest of Spain Lưu trữ 2011-07-14 tại Wayback Machine
  • Enrique Gozalbes Cravioto, "Tarif, el conquistador de Tarifa", Aljaranda, no. 30 (1998) (not paginated).
  • Muhammad al-Idrisi, Kitab nuzhat al-mushtaq (1154). Critical edition of the Arabic text: Opus geographicum: sive "Liber ad eorum delectationem qui terras peragrare studeant." (ed. Bombaci, A. et al., 9 Fascicles, 1970–1978). Istituto Universitario Orientale, Naples. French translation: Jaubert, Pierre Amédée (1836–1840). Géographie d'Édrisi traduite de l'arabe en français d'après deux manuscrits de la Bibliothèque du roi et accompagnée de notes (2 Vols). Paris: L'imprimerie Royale..
  • Ibn Taghribirdi, Nujum al-zahira fi muluk Misr wa'l-Qahira. Partial French translation by E. Fagnan, "En-Nodjoum ez-Zâhîra. Extraits relatifs au Maghreb." Recueil des Notices et Mémoires de la Société Archéologique du Département de Constantine, v. 40, 1907, 269–382.
  • Ibn Khallikan, Wafayāt al-aʿyān wa-anbāʾ abnāʾ az-zamān. English translation by M. De Slane, Ibn Khallikan's Biographical dictionary, Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland, 1843.
  • Ibn Idhari, Kitāb al-bayān al-mughrib fī ākhbār mulūk al-andalus wa'l-maghrib. Arabic text ed. G.S. Colin & E. Lévi-Provençal, Histoire de l'Afrique du Nord et de l'Espagne intitulée Kitāb al-Bayān al-Mughrib, 1948.

Nguồn thứ cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]