Acid enanthic

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Acid enanthic[1]
Acid heptanoic
Tên khácAcid enthanoic; Acid enthanylic; Acid heptoic; Acid heptylic; Acid oenanthic; Acid oenanthylic; Acid 1-Hexanecarboxylic; C7:0 (số lipid)
Nhận dạng
Số CAS111-14-8
PubChem8094
DrugBankDB02938
KEGGC17714
ChEBI45571
ChEMBL320358
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
UNIITHE3YNP39D
Thuộc tính
Bề ngoàichất lỏng dầu không màu
Khối lượng riêng0,9181 g/cm3 (20 °C)
Điểm nóng chảy −7,5 °C (265,6 K; 18,5 °F)
Điểm sôi 223 °C (496 K; 433 °F)
Độ hòa tan trong nước0,2419 g/100 mL (15 °C)
MagSus−88,60·10−6 cm3/mol
Các nguy hiểm
NFPA 704

2
3
0
 
LD506400 mg/kg (đường miệng, chuột)
Các hợp chất liên quan
Hợp chất liên quanAcid hexanoic, Acid octanoic
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Acid enanthic, hay còn gọi acid heptanoic, là một hợp chất hữu cơ được cấu thành từ chuỗi 7 nguyên tử các-bon, với đuôi là một nhóm chức năng acid carboxylic. Chất này không màu, trong điều kiện bình thường ở dạng dầu lỏng với mùi hôi khó chịu, ôi thiu.[1] Nó đóng góp vào mùi hôi của một số loại dầu bị ôi thiu. Chất này tan nhẹ trong nước, nhưng tan mạnh trong ethanolê-te. Các muốiester của acid enanthic được gọi là các enanthate hoặc heptanoate.

Tên gọi bắt nguồn từ tiếng Latinh oenanthe, theo đó, từ này cũng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại oinos "rượu vang" và anthos "khởi sắc".

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Acid ricinoleic là tiền tố của acid enanthic.

Ester methyl của acid ricinoleic được trích xuất từ dầu thầu dầu, một nguồn cung thương mại chính cho việc sản xuất acid enanthic. Nó được nhiệt phân thành ester methyl của acid 10-undecenoicheptanal, mà sau đó được ôxi hoá bằng không khí để tạo ra acid carboxylic. Có xấp xỉ 20.000 tấn được tiêu thụ tại Châu Âu và Hoa Kỳ chỉ trong năm 1980.[2]

Quá trình điều chế trong phòng thí nghiệm acid enanthic bao gồm việc ôxi hoá permanganate của heptanal[3]1-octene.[4]

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Acid enanthic được sử dụng để điều chế chuẩn bị các ester, ví dụ như ethyl enanthate, được sử dụng trong nước hoa và các hương liệu nhân tạo. acid enanthic cũng được sử dụng để ester hoá các steroid trong quá trình chuẩn bị các loại thuốc như testosterone enanthate, trenbolone enanthate, drostanolone enanthate, và methenolone enanthate (Primobolan).

Ester triglyceride của acid enanthic là triheptanoin, dùng trong một số tình trạng bệnh lý như một liều bổ sung dinh dưỡng.

An toàn[sửa | sửa mã nguồn]

Acid enanthic độc hại nếu như nuốt phải và nó có tính ăn mòn.[5]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích và Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Merck Index, ấn bản thứ 11, 4581
  2. ^ David J. Anneken, Sabine Both, Ralf Christoph, Georg Fieg, Udo Steinberner, Alfred Westfechtel "Fatty Acids" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2006, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a10_245.pub2
  3. ^ John R. Ruhoff (1936). “N-Heptanoic Acid”. Organic Syntheses. 16: 39. doi:10.15227/orgsyn.016.0039.
  4. ^ Donald G. Lee, Shannon E. Lamb, Victor S. Chang (1981). “Carboxylic Acids from the Oxidation of Terminal Alkenes by Permanganate: Nonadecanoic Acid”. Organic Syntheses. 60: 11. doi:10.15227/orgsyn.060.0011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ “Heptanoic Acid - Pubchem”.