Bước tới nội dung

Air Madagascar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Air Madagascar
IATA
MD
ICAO
MDG
Tên hiệu
AIR MADAGASCAR
Lịch sử hoạt động
Thành lập1962
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính
Sân bay quốc tế Ivato
Thông tin chung
CTHKTXNamako
Liên minhVanilla Alliance
Số máy bay8
Điểm đến17
Trụ sở chínhAntananarivo, Madagascar
Nhân vật
then chốt
Heriniaina Razafimahefa (Chủ tịch)
Trang webwww.airmadagascar.com

Air Madagascar (mã IATA = MD, mã ICAO = MDG) là hãng hàng không quốc gia của Madagascar, trụ sở ở Antananarivo. Hãng có các tuyến đường quốc nội và quốc tế. Hãng có căn cứ chính ở Sân bay Ivato, Antananarivo[1].

Vào tháng 10 năm 2021, Air Madagascar, được đặt dưới quyền tiếp nhận, sẽ hợp nhất với công ty con Tsaradia để khởi động lại và trở thành Hãng hàng không Madagascar.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Air Madagascar được thành lập ngày 1.1.1962 và bắt đầu hoạt động từ 14.10.1962 với tên ban đầu là "Madair" do chính phủ Cộng hòa Malagasy thời đó và hãng Air France sở hữu. Năm 1963 hãng đổi tên thành Air Madagascar.[2] Trong thập niên 1980 và 1990 hãng có 1 máy bay Boeing 747. Sau các khó khăn nghiêm trọng từ năm 2000 tới 2002, hãng tổ chức lại với sự trợ giúp, cố vấn của Lufthansa. Hãng hiện do chính phủ Madagascar nắm 90.6% vốn, Société Nationale de Participation SONAPAR 4.85%, Air France 3.17%, Assurances Ny Havana 0.62% và các nhân viên 0.77%.[2] Air Madagascar có 1380 nhân viên (tháng 3/2007)[1].

Vào tháng 10 năm 2021, Air Madagascar, được đặt dưới quyền tiếp nhận, sẽ hợp nhất với công ty con Tsaradia để khởi động lại và trở thành Hãng hàng không Madagascar.

Các nơi đến

[sửa | sửa mã nguồn]
Máy bay ATR-72-500 (5R-MJE) của Air Madagascar ở Sainte-Marie.

(Tháng 4/2007)[3][4]:

Hiện hãng đang dự tính đổi tuyến đường Bangkok sang Singapore và tuyến Marseille sang Geneva. Tuyến đường Saint-Denis (Réunion) cũng đang được xem xét lại.

Đội máy bay

[sửa | sửa mã nguồn]
Máy bay ATR 42-500 của Air Madagascar ở Sân bay Toliara.

(Tháng 3/2007) [1]:

Đội máy bay của Air Madagascar
Máy bay Tổng số Hành khách
(Business/Economy)
Ghi chú
Boeing 737-300 2 130 (12/118)
Boeing 767-300ER 2 244 (24/220)
ATR 42-320 1 49 (0/49)
ATR 42-500 1
ATR 72-500 2 70 (8/62)
DHC-6 Twin Otter Series 300 4 19 (0/19)

Đội máy bay ngưng hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Flight International 27 tháng 3 năm 2007
  2. ^ a b “Air Madagascar official website”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008.
  3. ^ “Air Madagascar Flight Schedule 2006” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008.
  4. ^ “Air Madagascar Flight Schedule 2007” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]