Alaa Hussein Ali

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ala'a Hussein Ali Jaber Al-Khafaji
علاء حسين علي جبر الخفاجي
Alaa Hussein Ali (trái) với Saddam HusseinBaghdad năm 1990.
Thủ tướng Cộng hòa Kuwait
Nhiệm kỳ
4 tháng 8 năm 1990 – 8 tháng 8 năm 1990
Phó Thủ tướng Iraq
Nhiệm kỳ
1990–1991
Tổng thốngSaddam Hussein
Thủ tướngSaddam Hussein
Thông tin cá nhân
Sinhk. 1948
Thành phố Kuwait, Kuwait
Đảng chính trịBa'ath
Chuyên nghiệpSĩ quan quân đội
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Kuwait
 Iraq
Cấp bậcKuwait Trung úy
Ba'athist Iraq Đại tá

Ala'a Hussein Ali Al-Khafaji Al-Jaber (tiếng Ả Rập: علاء حسين علي خفاجي الجابر‎ ; sinh k. năm 1948) từng là người đứng đầu một chính phủ bù nhìn ngắn hạn ở Kuwait ("Cộng hòa Kuwait", 4–8 tháng 8 năm 1990) trong giai đoạn đầu của chiến tranh Vùng Vịnh.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ali mang hai quốc tịch Iraq và Kuwait, lớn lên ở Kuwait và sang Baghdad học hành để rồi ít lâu sau gia nhập đảng Ba'ath cầm quyền ở Iraq. Từng là sĩ quan cấp bậc trung úy trong quân đội Kuwait trước cuộc xâm lược của Iraq, Ali được thăng cấp đại tá ở Baghdad và sắp đặt làm người đứng đầu chính phủ bù nhìn gồm 9 thành viên trong cuộc xâm lược. Một tuần sau, Kuwait bị Iraq sáp nhập và Ali trở thành Phó Thủ tướng Iraq.

Năm 1993, Ali bị chính phủ Kuwait kết án tử hình vắng mặt bằng cách treo cổ vì tội phản quốc. Tháng 1 năm 2000, ông quay trở lại Kuwait để kháng cáo bản án này. Tuy vậy, tòa án lại xác nhận Ali phạm tội phản quốc vào ngày 3 tháng 5 năm 2000. Tháng 3 năm 2001, bản án của Ali được chính phủ Kuwait giảm xuống thành tù chung thân.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “This Day in Kuwait's History”. Kuwait News Agency. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]