Bước tới nội dung

Chi Lai

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Aleurites)
Chi Lai
Lai rừng (Aleurites moluccana)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Malpighiales
Họ (familia)Euphorbiaceae
Phân họ (subfamilia)Crotonoideae
Tông (tribus)Aleuritideae
Phân tông (subtribus)Aleuritinae
Chi (genus)Aleurites
J.R.Forst. & G.Forst., 1776[1]
Loài điển hình
Aleurites trilobus
J.R.Forst. & G.Forst., 1776[2]
Các loài
2. Xem văn bản.
Danh pháp đồng nghĩa
  • Ambinax Comm. ex A.Juss., 1789 nom. inval.
  • Camirium Gaertn., 1791
  • Telopea Sol. ex Baill., 1858

Chi Lai (danh pháp khoa học: Aleurites) là một chi nhỏ chứa 2 loài cây gỗ sinh sống trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, các đảo trên Thái Bình DươngNam Mỹ, thuộc về họ Đại kích (Euphorbiaceae).

Các loài trong chi này đa phần là đơn tính cùng gốc, thường xanh và sống lâu năm hay bán-lâu năm. Chúng là các loài cây gỗ lớn, cao từ 15 tới 40 m (49–130 ft), với các cành trải rộng rủ xuống hay đâm lên.

Lá mọc so le, có thùy, hình trứng tới hình trứng-mũi mác với các lá kèm nhỏ. Các lá này có lông tơ cả hai mặt khi còn non nhưng sau đó trở thành không lông.

Cụm hoa bao gồm các chùm đầu cành chứa các hoa nhỏ, màu trắng kem hình chuông và có hương thơm, tạo nhánh từ đế cụm hoa. Các hoa thông thường đơn tính, với các hoa có nhụy (hoa cái) đơn độc nằm ở cuối của mỗi trục chính. Các xim hoa ở bên là hoa có nhị (hoa đực). Có 5 hay 6 cánh hoa xếp đè lên nhau. Hoa đực nói chung dài hơn nhưng mảnh dẻ hơn hoa cái, với 17-32 nhị hoa không lông xếp thành 4 vòng xoắn. Hoa cái có bầu nhụy thượng.

Quả là dạng quả hạch lớn với vỏ quả ngoài dày cùi thịt và vỏ quả trong mỏng dạng hóa gỗ. Chúng dao động về kích thước, phù hợp với số lượng các ngăn đã phát triển. Hạt của chúng chứa dầu, và có thể gây ngộ độc.

Dầu của các loài lai từng được sử dụng làm parafin, dầu bôi trơn, như là một thành phần hợp thành hay trong chế tạo véc ni, sơnxà phòng. Khi loại bỏ hoàn toàn các chất có khả năng gây ngộ độc thì nó có thể dùng như là dầu ăn.

Một vài loài trước đây phân loại trong chi này với lá sớm rụng, sinh sống tại Trung Quốc và cận kề, hiện nay đã được tách ra và coi thuộc về chi Vernicia.

Tên gọi Aleurites có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ἄλευρον có nghĩa là "bột mì", do bề ngoài mặt dưới của lá.[3]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài phổ biến rộng nhất là lai hay trẩu xoan (Aleurites moluccanus), sinh sống trong khu vực nhiệt đới châu Á, các đảo trên Thái Bình Dương, từ Ấn Độ tới Trung QuốcPolynesia, ÚcNew Zealand.

Các loài tách ra

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số loài trước đây xếp trong chi Aleurites hiện nay được xếp trong các chi như Croton, Mallotus, Omphalea, Reutealis, Vernicia. Cụ thể như sau:

  • Stuppy, W.; P.C. van Welzen; P. Klinratana; M.C.T. Posa (1999). “Revision of the genera Aleurites, Reutealis and Vernicia (Euphorbiaceae)”. Blumea. 44: 73–98.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Johann Reinhold Forster & Georg Forster, 1776. Aleurites. Characteres Generum Plantarum:quas in itinere ad insulas maris Australis, collegerunt, descripserunt, delinearunt, annis 1772-1775 (ấn bản lần 2): 111.
  2. ^ Johann Reinhold Forster & Georg Forster, 1776. Aleurites triloba. Characteres Generum Plantarum:quas in itinere ad insulas maris Australis, collegerunt, descripserunt, delinearunt, annis 1772-1775 (ấn bản lần 2): 112.
  3. ^ Chisholm, Hugh biên tập (1911). “Aleurites” . Encyclopædia Britannica. 1 (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press. tr. 543.