Andrey Rublev
Rublev tại giải Monte-Carlo Masters 2023 | ||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Nga | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nơi cư trú | Moskva, Nga | |||||||||||||||||||||||
Sinh | 20 tháng 10, 1997 Moscow, Nga | |||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) | |||||||||||||||||||||||
Lên chuyên nghiệp | 2014 | |||||||||||||||||||||||
Tay thuận | Tay phải (trái 2 tay) | |||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên | Fernando Vicente | |||||||||||||||||||||||
Tiền thưởng | US$4,673,762 | |||||||||||||||||||||||
Đánh đơn | ||||||||||||||||||||||||
Thắng/Thua | 313–166 (65.34% ở các trận đấu vòng đấu chính Grand Slam, ATP Tour và Davis Cup) | |||||||||||||||||||||||
Số danh hiệu | 16 | |||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | No. 5 (ngày 13 tháng 9 năm 2021) | |||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | No. 8 (ngày 15 tháng 4 năm 2024) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | ||||||||||||||||||||||||
Úc Mở rộng | QF (2021, 2023) | |||||||||||||||||||||||
Pháp mở rộng | QF (2020, 2022) | |||||||||||||||||||||||
Wimbledon | QF (2023) | |||||||||||||||||||||||
Mỹ Mở rộng | QF (2017, 2020, 2022, 2023) | |||||||||||||||||||||||
Các giải khác | ||||||||||||||||||||||||
ATP Tour Finals | SF (2022) | |||||||||||||||||||||||
Thế vận hội | 1R (2020) | |||||||||||||||||||||||
Đánh đôi | ||||||||||||||||||||||||
Thắng/Thua | 71–67 (51.45% ở các trận đấu vòng đấu chính Grand Slam, ATP Tour và Davis Cup) | |||||||||||||||||||||||
Số danh hiệu | 4 | |||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | No. 44 (ngày 6 tháng 11 năm 2023) | |||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | No. 44 (ngày 6 tháng 11 năm 2023) [1] | |||||||||||||||||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | ||||||||||||||||||||||||
Úc Mở rộng | 2R (2019) | |||||||||||||||||||||||
Mỹ Mở rộng | 3R (2017) | |||||||||||||||||||||||
Giải đấu đôi khác | ||||||||||||||||||||||||
Thế vận hội | 1R (2020) | |||||||||||||||||||||||
Đôi nam nữ | ||||||||||||||||||||||||
Số danh hiệu | 1 | |||||||||||||||||||||||
Giải đôi nam nữ khác | ||||||||||||||||||||||||
Thế vận hội | (2020) | |||||||||||||||||||||||
Giải đồng đội | ||||||||||||||||||||||||
Davis Cup | W (2021) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||
Cập nhật lần cuối: 13 tháng 11 năm 2023. |
Andrey Andreyevich Rublev (Nga: Андре́й Андре́евич Рублёв, chuyển tự. Rublyov, phát âm [ɐnˈdrʲej rʊˈblʲɵf]; sinh ngày 20 tháng 10 năm 1997) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Nga. Anh có vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng đánh đơn là số 5 thế giới tính đến tháng 9 năm 2021[cập nhật]. Rublev đã giành được 16 danh hiệu đơn ATP Tour, bao gồm hai danh hiệu Masters 1000 tại Monte-Carlo Masters 2023 và Madrid Open 2024. Rublev đã giành chiến thắng trong cuộc thi Giải trẻ đơn nam Pháp mở rộng 2014, đánh bại Jaume Munar trong trận chung kết.[2] Anh đã giành được một huy chương đồng ở nội dung đánh đơn và một huy chương bạc đánh đôi tại Thế vận hội Thanh niên mùa hè 2014 ở Nam Kinh.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Rublev được sinh ra tại Moskva với cha là Andrey Rublev Sr., một cựu võ sĩ quyền Anh, sau trở thành chủ nhà hàng chuyên nghiệp,[3] và huấn luyện viên tennis Marina Marenko,[4] người đã làm việc với những vận động viên quần vợt như Anna Kournikova. Huấn luyện viên của anh lại là Sergei Tarasevich người Bêlarus. Những thần tượng của anh bao gồm Roger Federer, Rafael Nadal, Grigor Dimitrov và Milos Raonic, những trận đấu của những người này được Rublev thường xuyên nghiên cứu; ví dụ: khả năng giao bóng của Raonic, lối chơi và thể lực của Nadal, và cú vô lê và cú thuận tay của Federer.[5] Ngoài quần vợt, Rublev tập đấm bốc và bóng rổ, và anh đặc biệt thích Mike Tyson.[6] Các ban nhạc yêu thích của anh ấy bao gồm Metallica, AC / DC và Nautilus Pompilius, và anh ấy thích những bộ phim hành động với cảnh chiến đấu.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Rankings | Pepperstone ATP Doubles Rankings | ATP Tour | Tennis | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2023.
- ^ Russians Kasatkina, Rublev win French Open junior titles
- ^ “Rublev's menu is varied in food, but steady in tennis”. ITF. ngày 5 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Tennis is family affair for Rublev”. Sarasota Herald-Tribune. ngày 3 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Поколение Next: Андрей Рублев” [Generation Next: Andrey Rublev] (bằng tiếng Nga). SportBox. ngày 9 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
- ^ Yakov Chudakov (ngày 23 tháng 7 năm 2012). Чемпионат Европы. Андрей Рублёв: Играть в теннис помогает бокс [European Championships. Andrey Rublev: Boxing helps me playing tennis] (bằng tiếng Nga). GoTennis. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
- ^ Evgeny Fedyakov (ngày 30 tháng 6 năm 2014). Андрей Рублев: "Что я должен делать?" – спросил меня Макинрой" [Andrey Rublev: "What Should I Do?", asked me McEnroe] (bằng tiếng Nga). Sport-Express. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
- Vô địch Roland-Garros trẻ
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2014
- Vận động viên Moskva
- Nam vận động viên quần vợt Nga
- Nhân vật còn sống
- Sinh năm 1997
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2020
- Huy chương quần vợt Thế vận hội
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội của Nga
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2020