Milos Raonic

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Milos Raonic
Quốc tịch Canada
Nơi cư trúMonte Carlo, Monaco
Sinh27 tháng 12, 1990 (33 tuổi)
Titograd, SR Montenegro, SFR Yugoslavia
Chiều cao196 cm (6 ft 5 in)[1][2]
Lên chuyên nghiệp2008
Tay thuậnTay phải (tay trái hai tay)
Huấn luyện viênCasey Curtis (1999–2007)
Guillaume Marx (2007–2009)
Frédéric Niemeyer (2009–2010)
Galo Blanco (2010–2013)
Ivan Ljubičić (2013–2015)
Riccardo Piatti (2014–)
Carlos Moyá (2016)
John McEnroe (2016)
Richard Krajicek (2017–)
Tiền thưởng14.813.395$[3]
Đánh đơn
Thắng/Thua270–122 (68.88% in Grand SlamATP World Tour main draw matches, and in Davis Cup)
Số danh hiệu8
Thứ hạng cao nhất3 (21 tháng 11 năm 2016)
Thứ hạng hiện tại6 (3 tháng 4 năm 2017)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngSF (2016)
Pháp mở rộngQF (2014)
WimbledonF (2016)
Mỹ Mở rộng4R (2012, 2013, 2014)
Các giải khác
ATP Tour FinalsSF (2016)
Thế vận hội2R (2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua22–27
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhất103 (10 tháng 6 năm 2013)
Thứ hạng hiện tạiNo. - (3 tháng 4 năm 2017)
Giải đồng đội
Davis CupSF (2013)
Hopman CupRR (2014)
Cập nhật lần cuối: ngày 3 tháng 4 năm 2017.

Milos Raonic (/ˈmlʃ ˈrnɪ/ MEE-lohsh ROW-nich;[4][a] sinh ngày 27 tháng 12 năm 1990) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Canada. Anh ấy có vị trí cao nhất trong Bảng xếp hạng Đơn là số 3 thế giới vào ngày 21 tháng 11 năm 2016.

Sự nghiệp đỉnh cao bao gồm chung kết Grand Slam tại Giải đơn nam Vô địch Wimbledon 2016; hai bán kết Grand Slam tại Giải đơn nam - Vô địch Wimbledon 2014Giải đơn nam - Úc mở rộng 2016; và 3 chung kết giải ATP World Tour Masters 1000 tại Giải đơn nam cúp Roger 2013, Giải đơn nam BNP Paribas Masters 2014, và Giải đơn nam BNP Paribas Open 2016.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Raonic sinh ngày 27 tháng 12 năm 1990 tại Titograd, SFR Nam Tư (nay là Podgorica, Montenegro),[5][6] và là người gốc Serbi.[7][8][9] Bị thúc đẩy bởi tình trạng bất ổn chính trị ở Balkan và tìm kiếm nhiều cơ hội nghề nghiệp hơn, gia đình anh chuyển đến Canada vào năm 1994 khi Raonic mới ba tuổi, định cư ở Brampton, Ontario.[5][10][11] His parents are both engineers;[12] his father, Dušan, holds a Ph.D. in electrical engineering,[11] Cha mẹ của ông đều là kỹ sư, [21] cha của ông, Dušan, có bằng tiến sĩ kỹ thuật điện, [20] trong khi mẹ của ông, Vesna, có bằng cấp về cơ khí và kỹ thuật máy tính, bao gồm cả thạc sĩ. [2] [21] Ông có hai anh chị em, cả hai đều lớn hơn rất nhiều: em gái của ông, Jelena, có bằng thạc sĩ về thương mại và tài chính quốc tế và đã 11 tuổi, trong khi anh trai, Momir, có bằng cấp về công nghệ thông tin và kinh doanh và hơn chín tuổi. 2] Chú của Raonic, Branimir Gvozdenović, là một chính trị gia của Chính phủ Montenegro,[13][14] nơi ông làm Phó Thủ tướng[15] Raonic is fluent in Serbian and English.[16]. Raonic thông thạo tiếng Serbian và tiếng Anh.[16]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Thời gian biểu thi đấu Grand Slam[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.

Bảng này đến hiện tại của Giải quần vợt Úc Mở rộng 2017.

Trận đấu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 SR W–L Win %
Úc Mở rộng A V4 V3 V4 V3 TK BK TK 0 / 7 23–7 77%
French Open A V1 V3 V3 TK A V4 0 / 5 11–5 69%
Wimbledon A V2 V2 V2 BK V3 CK 0 / 6 16–6 73%
Mỹ Mở rộng 1R A V4 V4 V4 V3 2R 0 / 6 12–6 67%
Thắng–Thua 0–1 4–3 8–4 9–4 14–4 8–3 15–4 4–1 0 / 24 62–24 72%

Chung kết Grand Slam: 1 (1 về nhì)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả năm Sự kiện Mặt sân Đối thủ Score
Về nhì 2016 Wimbledon Grass Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 4–6, 6–7(3–7), 6–7(2–7)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
  1. ^ tiếng Serbia: Милош Раонић, Miloš Raonić [mîloʃ râonitɕ]
Nguồn
  • Tennis Canada (2016). “2016 Tennis Canada Media Guide” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
Footnotes
  1. ^ “Milos Raonic”. olympic.ca. Canadian Olympic Committee. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ Ross, Oakland (ngày 2 tháng 7 năm 2014). “How Milos Raonic served his way to the top of tennis”. Toronto Star. ISSN 0319-0781. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  3. ^ “ATP Prize Money Leaders” (PDF). ATP World Tour. ngày 26 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “Video accessed via the SAP Open's official website” (xuất bản ngày 9 tháng 2 năm 2011). ngày 22 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ a b Poplak, Richard (ngày 12 tháng 9 năm 2012). “The Ace Age”. The Walrus. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
  6. ^ “ITF Professional Profile: Milos Raonic”. International Tennis Federation. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016.
  7. ^ “Milos Raonic”. CBC.ca. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ Fragomeni, Carmela (ngày 11 tháng 8 năm 2013). “Serbian hunting club oldest of its kind in North America”. The Hamilton Spectator. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2014.
  9. ^ McRae, Donald (ngày 6 tháng 6 năm 2016). “Milos Raonic: 'Pete Sampras was my idol and I'd love to win Wimbledon'. The Guardian. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ O'Connor, Joe (ngày 24 tháng 1 năm 2011). 'Real deal' Raonic's rise the stuff of legend”. National Post. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ a b “Prof. dr Dušan Raonić – Bez prakse nema nauke” [Prof. Dr. Dušan Raonić – No practice, no gain] (bằng tiếng Bosnia). Montenegro Ministry of Science. ngày 11 tháng 3 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ “Milos Raonic press conference transcript: 2011 Australian Open third round”. ASAP Sports. ngày 22 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ “Canadian Raonic stuns Youzhny at Aussie Open”. CBC Sports. The Canadian Press. ngày 22 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2011.
  14. ^ Zwolinski, Mark (ngày 22 tháng 1 năm 2011). “Thornhill's Raonic piling up aces and upsets in Melbourne”. Toronto Star. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
  15. ^ “Branimir Gvozdenovic, Deputy Prime Minister of Montenegro: Montenegro a challenge to investors”. Government of Montenegro. ngày 17 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
  16. ^ a b “Milos Raonic ATP Profile”. ATP World Tour. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích
Tiền nhiệm:
Tây Ban Nha Rafael Nadal
US Open Series Champion
2014
Kế nhiệm:
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray
Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Đức Tobias Kamke
ATP Newcomer of the Year
2011
Kế nhiệm:
Slovakia Martin Kližan