Basset Bleu de Gascogne

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Basset Bleu de Gascogne

Basset Bleu de Gascogne
Tên khác Blue Gascony Basset
Bleus de Gascogne
Nguồn gốc Pháp
Đặc điểm
Nặng 16-18 kg
Cao 34–38 cm (13–15 in)
Bộ lông ngắn, dày
Tuổi thọ trên 10 năm
Basset Bleu de Gascogne với chủ của nó.

Basset Bleu de Gascogne (phát âm tiếng Pháp: ​[bɑsɛ blø də ɡasˈkɔɲ]), còn được gọi là Blue Gascony Basset, là một giống chó chân ngắn thuộc loại scenthound. Loài này có nguồn gốc từ thời Trung Cổ, là hậu duệ của Chó săn Gascony lớn. Nó gần như đã tuyệt chủng vào khoảng đầu thế kỷ 19; và được hồi sinh bởi một con chó Alain Bourbon. Một giống chó bản địa của Pháp, nó rất hiếm bên ngoài quê hương của nó. Nó được công nhận quốc tế bởi Liên minh nghiên cứu chó quốc tế (FCI), ở Anh bởi The Kennel Club, và Câu lạc bộ đăng ký chó thuần chủng Liên bang (UKC) ở Hoa Kỳ. Từ "bleu" trong tên có nghĩa là bộ lông của nó có đốm trên người.

Ngoại hình[sửa | sửa mã nguồn]

Màu sắc của bộ lông chủ yếu là màu trắng, với những đốm trên người tạo ra màu xanh nhạt và màu nâu trên mắt và tai.[1] Chúng có bộ lông mịn phủ toàn cơ thể.[2] Chiều cao ở các vai khoảng 34–42 cm mặc dù tiêu chuẩn của Kennel Club là 30–38 cm.[1][3] Trọng lượng của chúng là 16–18 kg. Chúng có mắt màu nâu và đôi tai rủ xuống dưới mõm.[1][4]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

"A black and white drawing of a Basset type dog which is mostly white with dark patches. The dog is in profile, facing right"
Một bức vẽ Basset Bleu de Gascogne từ năm 1915.

Basset Bleu de Gascogne là hậu duệ của các giống cũ như Chó săn Gascony lớn.[4] Nó đã được ghi lại trong các bức tranh từ thế kỉ 14 ở Gascony, phía Tây nước Pháp. Nguồn gốc của giống này gây nhiều tranh cãi, một giả thuyết cho rằng đó là được lai tạo từ Chó săn Gascony lớn với Saintongeois Basset, một giả thuyết khác là Basset Bleu là đột biến tự nhiên của loài Grand kết hợp với chọn lọc sinh sản cho chân ngắn hơn để làm chậm giống.[5] Người ta cho rằng Gaston III, Count of Foix đã giữ những con chó này để săn heo rừng và sói.[6] Ông được biết đến là nhà văn của Livre de chasse, được coi là luận văn cổ điển về săn bắn thời trung cổ.[7]

Trước Cách mạng Pháp, săn bắn được dành riêng cho giới quý tộc thường đi săn trên lưng ngựa. Sau Cách mạng Pháp, những con chó săn lớn làm mọi việc trở nên khó khăn hơn trong săn bắn. Từ đó, Basset Bleu de Gascogne chậm hơn, chân ngắn hơn đã được tạo ra..[5]

Trong thế kỷ 19, giống này gần như bị tuyệt chủng vì xu hướng săn bắn ngày càng giảm.[8] Tuy nhiên, giống chó này đã được hồi sinh bởi Alain Bourbon.[5]

Ngày nay, Basset Bleu là một trong sáu loại Basset Hound được công nhận bởi Liên minh nghiên cứu chó quốc tế (FCI).[9]

Công nhận và phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ đăng ký chó thuần chủng của Anh đã công nhận Basset Bleu De Gascogne là giống chó nhập khẩu đăng kí và thuộc nhóm chó săn.[3] Câu lạc bộ đăng ký chó thuần chủng Liên bang (UKC) công nhận giống này vào năm 1991,[5] cùng với Liên minh nghiên cứu chó quốc tế (FCI) đều liệt kê Basset Bleu De Gascogne trong nhomscenthound.[4][10] Giống này còn được gọi là Blue Gascony Basset ở FCI.[10] Basset Bleu De Gascogne không được công nhận bởi Câu lạc bộ đăng ký chó thuần chủng Mỹ (AKC) hoặc Câu lạc bộ đăng ký chó thuần chủng Canada (CKC). Ngoài các cơ quan đăng ký lớn, Basset Bleu De Gascogne còn được nhiều cơ quan đăng ký nhỏ và các cơ quan đăng ký đặc biệt công nhận, bao gồm cả giống hiếm trong American Rare Breed Association sử dụng tiêu chuẩn FCI.[11]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Cunliffe, Juliette (1999). “The Hound Group”. The Encyclopedia of Dog Breeds. Parragon. tr. 208. ISBN 978-0-7525-8018-0.
  2. ^ Hutchinson, Robert (ngày 7 tháng 2 năm 2005). “The Low-down on Dachshunds and Bassets”. For The Love Of Dachshunds. BrownTrout Publishers. tr. 36. ISBN 978-1-56313-903-1. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2010.
  3. ^ a b “Basset Bleu De Gascogne Breed Standard”. The Kennel Club. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ a b c “Basset Bleu de Gascogne (Revised ngày 1 tháng 1 năm 2009)”. United Kennel Club. 1 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ a b c d “Basset Bleu de Gascogne Information”. Sarah's Dogs. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ “Le Basset Bleu de Gascogne” (bằng tiếng Pháp). Elevage Amateur Du Mas Gauthier. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2010.
  7. ^ Tuchman, Barbara (ngày 12 tháng 7 năm 1987). A Distant Mirror: The Calamitous 14th Century . Ballantine Books. ISBN 978-0-345-34957-6.
  8. ^ The Kernel Club (2016). The Kennel Club's Illustrated Breed Standards: The Official Guide to Registered Breeds. Random House. tr. 24.
  9. ^ Fogle, Bruce (2002). Dogalog. Dorling Kindersley. tr. 48. ISBN 978-0-7894-8394-2.
  10. ^ a b “Blue Gascony Basset”. Fédération Cynologique Internationale. 24 tháng 1 năm 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2010.
  11. ^ “Blue Gascony Basset”. American Rare Breed Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2010.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]