Boyacá (tỉnh)
Tỉnh của Colombia | |||||
| |||||
Khẩu hiệu: Boyacá, Bổn phận của mọi người (tiếng Tây Ban Nha Boyacá, Deber de todos) | |||||
Tỉnh Boyacá được bôi màu đỏ | |||||
Thành lập | năm 1858 | ||||
Vùng | vùng Andes | ||||
Tỉnh lỵ | Tunja | ||||
Số đô thị | 123 | ||||
Tỉnh trưởng - Chính đảng của tỉnh trưởng |
Carlos Andrés Amaya Đảng Tự do Colombia | ||||
Diện tích Tổng cộng - Đất - Mặt nước (% tổng cộng) |
Xếp hạng 19 23.189 km² km² km² (%) | ||||
Dân số - Tổng cộng (2016) - Mật độ |
Xếp hạng 13 1.278.061[1] 55/km² | ||||
ISO_Code | CO-BOY | ||||
Trang mạng chính quyền: www.boyaca.gov.co/ |
Boyacá là một trong 32 tỉnh của Colombia. Tỉnh nằm tại trung tâm Colombia, phần lớn địa hình nằm trên dãy núi Đông Colombia. Boyacá tiếp giáp với tỉnh Santander về phía bắc, giáp với nước Venezuela và tỉnh Norte de Santander về phía tây bắc, giáp với hai tỉnh Arauca và Casanare về phía đông, giáp với tỉnh Cundinamarca về phía nam và giáp với tỉnh Antioquia về phía đông. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Tunja.
Tại Colombia, tỉnh Boyacá được mệnh danh là vùng đất của tự do vì nơi đây từng xảy ra nhiều trận chiến lớn trong cuộc đấu tranh giành độc lập của Colombia tách khỏi Tây Ban Nha, tiêu biểu là trận Boyacá diễn ra vào ngày 7 tháng 8 năm 1819.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Trước khi người châu Âu có mặt tại Colombia, vùng đất Boyacá là nơi sinh sống của dân tộc Muisca. Đời sống của họ chủ yếu dựa trên nông nghiệp, khai thác vàng và ngọc lục bảo.
Gonzalo Jiménez de Quesada là người châu Âu đầu tiên chinh phạt vùng Boyacá và bắt người dân bản địa phải thần phục và làm việc trong các đồn điền của người Tây Ban Nha.
Năm 1539, Gonzalo Suárez Rendón lập nên thành phố Tunja.
Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]
Địa hình[sửa | sửa mã nguồn]
Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Số liệu hành chính quốc gia”. dane.gov.co. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2014.
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Boyacá (tỉnh). |