Bước tới nội dung

Boyacá (tỉnh)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tỉnh Boyacá
Departamento del Boyacá
Tỉnh của Colombia
Cờ Tỉnh Boyacá Coat of arms of Tỉnh Boyacá
Cờ Tỉnh Boyacá Huy hiệu Tỉnh Boyacá
Khẩu hiệu: Boyacá, Bổn phận của mọi người
(tiếng Tây Ban Nha Boyacá, Deber de todos)
Vị trí của Tỉnh Boyacá
Vị trí của Tỉnh Boyacá
Tỉnh Boyacá được bôi màu đỏ
Thành lập năm 1858
Vùng vùng Andes
Tỉnh lỵ Tunja
Thành phố lớn nhất Tunja
Số đô thị 123
Tỉnh trưởng
- Chính đảng của tỉnh trưởng
Ramiro Barragán Adame
Alianza Verde
Diện tích
Tổng cộng
 - Đất
 - Mặt nước  (% tổng cộng) 
Xếp hạng 19
23.189 km²
km²
km² (%)
Dân số
 - Tổng cộng (2020)
 - Mật độ
Xếp hạng 15
1.242.731[1][2]
55/km²
ISO_Code CO-BOY
Trang mạng chính quyền:
www.boyaca.gov.co/

Boyacá là một trong 32 tỉnh của Colombia. Tỉnh nằm tại trung tâm Colombia, phần lớn địa hình nằm trên dãy núi Đông Colombia. Boyacá tiếp giáp với tỉnh Santander về phía bắc, giáp với bang Apure của Venezuela và tỉnh Norte de Santander về phía tây bắc, giáp với hai tỉnh AraucaCasanare về phía đông, giáp với tỉnh Cundinamarca về phía nam và giáp với tỉnh Antioquia về phía đông. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Tunja.

Tại Colombia, tỉnh Boyacá được mệnh danh là vùng đất của tự do vì nơi đây từng xảy ra nhiều trận chiến lớn trong cuộc đấu tranh giành độc lập của Colombia tách khỏi Tây Ban Nha, tiêu biểu là trận Boyacá diễn ra vào ngày 7 tháng 8 năm 1819.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi người châu Âu có mặt tại Colombia, vùng đất Boyacá là nơi sinh sống của dân tộc Muisca. Đời sống của họ chủ yếu dựa trên nông nghiệp, khai thác vàngngọc lục bảo.

Gonzalo Jiménez de Quesada là người châu Âu đầu tiên chinh phục vùng Boyacá và tiêu diệt dân bản địa, những người sống sót buộc phải làm việc trên các đồn điền ở Tây Ban Nha.

Năm 1539, Gonzalo Suárez Rendón lập nên thành phố Tunja.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]