Bước tới nội dung

Cá miễn sành bốn gai

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá miễn sành bốn gai
king_soldierbream
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Eupercaria
Bộ (ordo)Spariformes
Họ (familia)Sparidae
Chi (genus)Argyrops
Loài (species)A. spinifer
Danh pháp hai phần
Argyrops spinifer
(Forsskål, 1775)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Calamus ciliaris (von Bonde, 1923)
  • Pagrus ciliaris von Bonde, 1923
  • Sparus spinifer Forsskål, 1775

Cá miễn sành bốn gai hay cá bánh đường bốn gai (Danh pháp khoa học: Argyrops spinifer) là một loài cá biển trong họ Sparidae, phân bố ở Ấn Độ DươngThái Bình Dương; từ Hồng Hải và duyên hải phía đông châu Phi kéo dài về phía đông tới Philippines, Indonesia, Malaysia, Nhật Bản và đông bắc Australia.[1][2]Việt Nam, cá phân bố ở khắp các vùng biển. Đây là loài cá có giá trị kinh tế, mùa vụ khai thác quanh năm.

Tên thường gọi trong tiếng Anh: king soldier bream, Bowen snapper, frying-pan snapper, frypan bream, long-spined red bream, longfin snapper, longspine seabream và red bokako.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Kích cỡ cá từ 200–350 mm. Thân rộng và rất cao, độ cao của đầu hơn chiều dài đầu. Đầu và thân thường có màu trắng bạc với các chấm đỏ ở mép dưới và ở đầu. Thường màu đỏ ở các mép. Tất cả các vẩy đều màu đỏ. Mình có một vài chấm đỏ. Vây lưng mở rộng và sắc có từ 11 đến 12 chiếc vây cứng và 10 chiếc vây mềm, hai chiếc vây đầu tiên rất ngắn, chiếc vây thứ 3 đến thứ 5 mở rộng và dài, một số loài còn đến chiếc vây thứ 7. Các hàng vây mềm thường tương đương về chiều dài. Vây hậu môn có 8-9 chiếc, chiếc thứ nhất thường ngắn, chiếc thứ 2 và 3 thường tương đương nhau về chiều dài.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Iwatsuki, Y.; Russell, B.; Carpenter, K.E.; Mann, B.Q.; Buxton, C.D.; Pollard, D.; Shao, K.; Kaymaram, F.; Hassan-Al-Khalf, K.; Abdulqader, E.; Hartmann, S.; Bishop, J.; Alnazry, H.; Alam, S.; Jassim Kawari, A. (2014). Argyrops spinifer. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T170238A1299019. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T170238A1299019.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Argyrops spinifer trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2019.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]