Cephalopholis cruentata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cephalopholis cruentata
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Cephalopholis
Loài (species)C. cruentata
Danh pháp hai phần
Cephalopholis cruentata
(Lacepède, 1802)
Danh pháp đồng nghĩa

Cephalopholis cruentata là một loài cá biển thuộc chi Cephalopholis trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh trong tiếng Latinh có nghĩa là "dính máu", hàm ý đề cập đến màu đỏ với những đốm nhỏ màu đỏ sẫm ở loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bang North Carolina cũng như Bermuda ngoài khơi xa, C. cruentata được phân bố dọc theo bờ đông Hoa Kỳ đến khắp vùng vịnh Méxicobiển Caribe.[3][4]

C. cruentata sống tập trung trên các thảm cỏ biển Thalassiarạn san hô ở độ sâu ít nhất là 170 m.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. cruentata là 42,6 cm.[5] Loài này có màu nâu đỏ, xám nâu hoặc nâu lục, được phủ đầy các đốm màu nâu cam/đỏ nhạt.[6]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số vảy đường bên: 47–51.[7]

Sinh học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. cruentata là những loài cá nhỏ hơn, đặc biệt là cá thia Chromis multilineata. C. cruentata có thể bơi theo cá lịch đang săn mồi để bắt những con cá rời khỏi nơi ẩn náu. Cá con ăn chủ yếu các loài động vật giáp xác như tôm.[8]

Một cá thể C. cruentata có thể chiếm diện tích lãnh thổ lên đến 4000 m2. Do là loài hoạt động về đêm nên C. cruentata dành phần lớn thời gian ban ngày quanh quẩn ở khu vực ưa thích của chúng trong lãnh thổ.[9]

Tuổi thọ lớn nhất được biết đến ở C. cruentata là 13 năm tuổi.[10] Là loài lưỡng tính tiền nữ, C. cruentata cái bắt đầu chuyển đổi giới tính khi chúng được 4 hoặc 5 năm tuổi (chiều dài cơ thể khoảng 20–23 cm), thường diễn ra vào tháng 8tháng 9 ngay sau khi chúng đã đẻ trứng.[8]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. cruentata được đánh bắt trong ngành thương mại thủy sảncâu cá giải trí, nhưng nhìn chung ở mức độ không đáng kể.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Rocha, L. A. (2018). Cephalopholis cruentata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132761A46916787. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132761A46916787.en. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Sparus cruentatus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
  4. ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 52. ISSN 2458-942X.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cephalopholis cruentata trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  6. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Cephalopholis cruentata, Graysby grouper, the Graysby”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
  7. ^ McEachran, John D.; Fechhelm, Janice D. (1998). Fishes of the Gulf of Mexico. Volume 2. Đại học Texas. tr. 137. ISBN 978-0-292-79421-4.
  8. ^ a b Phillip C. Heemstra & John E. Randall (1993). “Cephalopholis” (PDF). Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). Roma: FAO. tr. 38–39. ISBN 92-5-103125-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ Popple, I. D.; Hunte, W. (2005). “Movement patterns of Cephalopholis cruentata in a marine reserve in St Lucia, W.I., obtained from ultrasonic telemetry”. Journal of Fish Biology. 67 (4): 981–992. doi:10.1111/j.0022-1112.2005.00797.x. ISSN 0022-1112.
  10. ^ Potts, Jennifer C.; Manooch, Charles S. (1999). “Observations on the Age and Growth of Graysby and Coney from the Southeastern United States”. Transactions of the American Fisheries Society. 128 (4): 751–757. doi:10.1577/1548-8659(1999)128<0751:OOTAAG>2.0.CO;2. ISSN 0002-8487.