Chad Gable

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chad Gable
Gable vào tháng 4 năm 2016
Tên khai sinhCharles Betts
Sinh8 tháng 3, 1986 (38 tuổi)
Minneapolis, Minnesota, Mỹ
Nơi cư trúOrlando, Florida, Mỹ
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp
Tên trên võ đàiChad Gable [1]
Charles Betts
Shorty Gable [2]
Shorty G [3]
Chiều cao quảng cáo1,73 m (5 ft 8 in)[3]
Cân nặng quảng cáo91,6 kg (202 lb)[3]
Quảng cáo tạiMinneapolis, Minnesota[3]
Huấn luyện bởiArik Cannon [4]
Dan Chandler[5]
Gregg Greeno[6]
WWE Performance Center
Ra mắt lần đầu5 tháng 9 năm 2014[7]

Charles "Chas" Betts (sinh ngày 8 tháng 3 năm 1986)[8] là một đô vật chuyên nghiệp và từng là đô vật nghiệp dư người Mỹ. Anh hiện đang ký hợp đồng với WWE, nơi anh biểu diễn trên thương hiệu SmackDown dưới cái tên trên võ đài Shorty G (rút ngắn từ cái tên trên võ đài trước đó của anh Shorty Gable), và trước đó là Chad Gable.[3][9][10]

Khi còn là một đô vật nghiệp dư, anh từng tham gia Thế vận hội Mùa hè 2012London, Betts sau đó ký hợp đồng với WWE vào cuối năm 2013 và trải qua quá trình huấn luyện trước khi anh tham gia thương hiệu phát triển độc lập NXT. Đồng thành lập một nhóm đồng đội, anh từng giành NXT Tag Team Championship cùng cộng sự Jason JordanAmerican Alpha, trước khi được gọi lên dàn sao chính vào năm 2016, nơi họ hai lần WWE SmackDown Tag Team Championship trước khi chuyển đổi thương hiệu vào năm 2017. Anh tiếp tục nhóm với Shelton Benjamin trước khi được chuyển sang Raw trong Superstar Shake-up 2018 và sau đó thành lập một đội với Bobby Roode, chiến thắng WWE Raw Tag Team Championship cùng anh ấy vào tháng 12 năm 2018. Thời gian này, Gable trở thành người đàn ông thứ hai (sau cực đồng đội cộng sự của anh ấy Jason Jordan) từng giành NXT, Raw và SmackDown Tag Team Champion.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Betts được sinh ra ở Saint Michael, Minnesota.[8] Anh tốt nghiệp đại học Northern Michigan.[11]

Sự nghiệp đấu vật nghiệp dư[sửa | sửa mã nguồn]

Betts là Nhà vô địch nhà nước Đại học Minnesota vào năm 2004. Anh đánh bại Jordan Holm 2-0 trong vòng chung kết của Olympic US Trials ở hạng cân 84 kg. Anh sau đó tiến tới Thế vận hội Mùa hè 2012, nơi anh hoàn thành trong sự kiện phong cách Greco-Roman 84kg. Anh đánh bại Keitani Graham từ Federated State of Micronasia trong vòng trình độ chuyên môn. Anh đã bị loại bởi người hoàn thành trong vòng tiếp theo bởi Pablo Shoray, thua 3-0.

Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

WWE[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện (2013-2015)[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2013, Betts ký hợp đồng với công ty đấu vật chuyên nghiệp WWE. Betts được huấn luyện Trung tâm Biểu diễn WWEOrlando, Florida và sử dụng tên trên võ đài là Chad Gable (không phải Olymbian Dan Gable). Anh thực hiện sự ra mắt của anh tại house show NXT ở Cocoa Beach, Florida vào ngày 5 tháng 9 năm 2014, đánh bại Troy McClain. Anh đã có lần ra mắt trên truyền hình vào ngày 8 tháng 1 năm 2015 trên NXT, thua Tyler Breeze.

American Alpha (2015-2017)[sửa | sửa mã nguồn]

American Alpha sau chiến thắng NXT Tag Team Championship tại sự kiện NXT TakeOver: Dallas tháng 4 năm 2016

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Betts kết hôn với Kristi Oliver, người anh đã hẹn hò trong chín năm, vào ngày 19 tháng 6 năm 2011. Bọn họ có với nhau ba người con.

Truyền thông khác[sửa | sửa mã nguồn]

Video game[sửa | sửa mã nguồn]

Shorty xuất hiện trong WWE 2K17, WWE 2K18, WWE 2K19WWE 2K20 như một nhân vật chơi được (là Chad Gable).

Các chức vô địch và danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Gable một lần NXT Tag Team Championship

Đấu vật nghiệp dư[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đại học
    • Minnesota State Wrestling Champion (2004)
    • Quảng trường Minnesota State Wrestling thứ 4 (2003)
  • Huy chương Liên lục địa
    • Huy chương bạc World University Games (2006)
    • Huy chương bạc Gedza International (2012)
    • Huy chương Vàng Pan-American Championship (2012)
    • Huy chương đồng cúp Granma (2012)
    • Huy chương Vàng Dave Schultz Memorial Intercontinental (2012)
  • Thế vận hội

Đấu vật chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Raw Tag Team Champion”. World Wrestling Entertaiment. Truy cập 27 tháng 2, 2020.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên shortygable
  3. ^ a b c d e “Chad Gable”. WWE. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ “YouTube”. wwe.youtube.com.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Dan Chandler named USA Wrestling Greco-Roman coach of the year”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ Minnesota's Chas Betts Ready to Live Out One Olympic-Sized Dream
  7. ^ “Chad Gable profile at WrestlingData.com”. WrestlingData.com. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ a b “Chad Gable: Profile & Match Listing”. The Internet Wrestling Database. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ “King Corbin def Shorty G”. WWE.com. WWE. 11 tháng 10, 2019. Truy cập 27 tháng 2, 2020.
  10. ^ “WWE Change's Superstars Name”. wwe.ringsidenews.com. Ringside News. 11 tháng 10, 2019.[liên kết hỏng]
  11. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2013. Truy cập 27 tháng 2, 2020.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)