Chloe x Halle

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chloe x Halle
SinhChloe Elizabeth Bailey
1 tháng 7, 1998 (25 tuổi)
Halle Lynn Bailey
27 tháng 3, 2000 (24 tuổi)
Nguyên quánAtlanta, Georgia, Hoa Kỳ
Thể loại
Nhạc cụ
  • Thanh nhạc
  • guitar
  • piano
  • sampler
Năm hoạt động2013 (2013)–nay (nay)
Hãng đĩa
Hợp tác vớiBeyoncé
Thành viên
Websitechloexhalle.com

Chloe x Halle là một bộ đôi R&B bao gồm 2 chị em ChloeHalle Bailey. Trong độ tuổi còn trẻ, 2 chị em thường diễn xuất với nhiều vai diễn nhỏ trước khi chuyển từ Mableton, Georgia đến Los Angeles vào năm 2012. Cả hai bắt đầu đăng các bản cover nhạc lên YouTube và được Beyoncé phát hiện và dìu dắt, cô trở thành người cố vấn của họ và bộ đôi đã ký hợp đồng với công ty của cô là Parkwood Entertainment. Sau đó, họ phát hành mini album Sugar Symphony (2016) và mixtape The Two of Us (2017).

Bộ đôi ngày càng nổi tiếng sau khi cùng xuất hiện trong bộ phim sitcom Grown-ish (2018–nay) và phát hành album đầu tay The Kids Are Alright (2018), sản phẩm được đề cử cho 2 giải Grammy Awards, bao gồm Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất và Album đương đại thành thị xuất sắc nhất. Năm 2020, họ phát hành album phòng thu thứ hai Ungodly Hour và nhận được đánh giá tích cực từ giới phê bình, mang về cho họ 3 đề cử tại giải Grammy, bao gồm Album R&B xuất sắc nhất, Bài hát R&B xuất sắc nhất cho "Do It" và Trình diễn R&B truyền thống xuất sắc nhất cho "Wonder What She Thinks of Me". Đĩa đơn chính "Do It" của album là bài hát đầu tiên của bộ đôi ra mắt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100[1] và Hot R&B/Hip-Hop Songs,[2] lần lượt đạt vị trí cao nhất là 63 và 23. Album lần lượt đạt vị trí số 16[2] và vị trí số 11[3] trên bảng xếp hạng Billboard 200 và Top R&B/Hip-Hop Albums, trở thành album có thứ hạng cao nhất của bộ đôi trên Billboard 200 cũng như album đầu tiên của bộ đôi ra mắt trên Top R&B/Hip-Hop Albums.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ mở màn

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Chloe Halle Ghi chú Chú
thích
2003 The Fighting Temptations Young Lilly [cần dẫn nguồn]
2006 Last Holiday Anna Tina [cần dẫn nguồn]
2008 Meet the Browns Tosha [cần dẫn nguồn]
2009 Gospel Hill Anna [cần dẫn nguồn]
2012 Let It Shine Thành viên dàn đồng ca [cần dẫn nguồn]
2012 Joyful Noise Thành viên dàn đồng ca OLPT [cần dẫn nguồn]
TBA The Little Mermaid Princess Ariel [7]
TBA The Georgetown Project Blake Holloway [8]

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Chloe Halle Ghi chú Chú
thích
2007 Tyler Perry's House of Payne Tiffany Tập: "Why Can't We Be Friends" [cần dẫn nguồn]
2012 The Ellen Show Chính mình Tập ngày "9 tháng 4 năm 2020" [9]
2013 Austin & Ally Chính mình Tập: "Moon Week & Mentors" [cần dẫn nguồn]
2016 Lemonade Chính mình Segment: "All Night" intro [cần dẫn nguồn]
2018 Wild 'n Out Chính mình Tập: "Chloe x Halle" [10]
2018–nay Grown-ish Jazlyn Skylar 34 tập [11]
2020 The Disney Family Singalong: Volume II Chính mình [cần dẫn nguồn]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử cho Kết quả Chú
thích
2012 Radio Disney Music Awards The Next Big Thing Chính mình Đoạt giải [12]
2017 NAACP Image Awards Outstanding New Artist Chính mình Đề cử [13]
2018 BET Awards Best Group Chính mình Đề cử [14]
Her Award The Kids Are Alright Đề cử
MTV Video Music Awards Best New Artist Chính mình Đề cử [15]
Push Artist of the Year Chính mình Đề cử
MTV Europe Music Awards Best Push Artist Chính mình Đề cử [16]
Soul Train Music Awads Album of the Year The Kids Are Alright Đề cử [17]
2019 Grammy Award Best New Artist Chính mình Đề cử [18]
Best Urban Contemporary Album The Kids Are Alright Đề cử
Berlin Music Video Award Best Editor
Third
[19]
BET Awards Best Group Chính mình Đề cử [20]
2020 NAACP Image Awards Outstanding Supporting Actress in a Comedy Series Grown-ish (for Halle) Đề cử [21]
BET Awards Best Group Chính mình Đề cử [22]
MTV Video Music Award Best R&B "Do It" Đề cử [23]
Best Quarantine Performance Đề cử
Best Group Chính mình Đề cử

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Chloe X Halle”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ a b “Chloe X Halle”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ “Chloe X Halle”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :6
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :8
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :10
  7. ^ Kroll, Justin (ngày 3 tháng 7 năm 2019). “Disney's Live-Action 'Little Mermaid' Casts Halle Bailey as Ariel”. Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ Ramos, Dino-Ray (ngày 6 tháng 11 năm 2019). “Russell Crowe's 'The Georgetown Project' Adds Ryan Simpkins And Chloe Bailey”. Deadline (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :7
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :12
  11. ^ Petski, Denise (ngày 30 tháng 8 năm 2017). 'Grown-ish': 'Black-ish' Spinoff Adds Francia Raisa & Jordan Buhat As Regulars, Chloe x Halle To Recur”. Deadline.com. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
  12. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :11
  13. ^ Lewis, Hilary. “Outstanding New Artist - NAACP Image Awards: 'Birth of a Nation' Scores 6 Nominations”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2018.
  14. ^ Kaplan, Ilana (ngày 25 tháng 6 năm 2018). “BET Awards 2018: Date, nominees and who will perform”. The Independent. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  15. ^ Kim, Michelle; Phillips, Amy. “MTV VMAs 2018: See The Full List of Nominees Here”. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  16. ^ Nickolai, Nate (ngày 4 tháng 10 năm 2018). “Camila Cabello, Ariana Grande Lead MTV's 2018 EMA Nominations”. Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ Mitchell, Gail. “2018 Soul Train Awards Exclusive: H.E.R., Bruno Mars & Cardi B Top Nominees”. Billboard. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  18. ^ “61st GRAMMY Awards: Full Nominees List”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  19. ^ “Winners BVMAs 2019!”. Berlin Music Video Awards (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  20. ^ Howard, Annie. “BET Awards: Cardi B, Drake and Beyoncé Lead Nominations”. Hollywood Reporter. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ Lewis, Hillary (ngày 9 tháng 1 năm 2020). “NAACP Image Awards: 'Harriet' Leads Film Nominations With 10”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ Thomas, Megan (ngày 15 tháng 6 năm 2020). “BET Awards 2020 nominees announced”. CNN. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  23. ^ Mahadevan, Tara C. (ngày 30 tháng 7 năm 2020). “Here Are the 2020 MTV VMA Nominees”. Complex (bằng tiếng Anh). ISSN 1538-6848. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]