Dana (ca sĩ Hàn Quốc)
Dana | |
---|---|
Dana vào năm 2013 | |
Sinh | Hong Sung-mi 17 tháng 7, 1986 Seoul, Hàn Quốc |
Tên khác | Dana The Grace Xiyue Dana Heeyeol Dana |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, vũ công |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | Pop, dance, R&B |
Nhạc cụ | giọng hát, piano, flute, ghi-ta |
Năm hoạt động | 2001–nay |
Hãng đĩa | SM Entertainment |
Hợp tác với | SM Town, The Grace |
Hong Sung Mi | |
Hangul | 홍성미 |
---|---|
Hanja | 洪性美 |
Romaja quốc ngữ | Hong Seong-mi |
McCune–Reischauer | Hong Sŏng-mi |
Hán-Việt | Hồng Tính Mỹ |
Hong Sung-mi (Hangul: 홍성미, Hán tự: 洪性美, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1986), thường được biết tới là Dana, là một ca sĩ Hàn Quốc trực thuộc SM Entertainment,[1] dù cô đã là một ca sĩ solo ra mắt năm 2001. Cô cũng đã trở thành một thành viên của nhóm nhạc nữ The Grace.
Cô đã ra mắt vào năm 2005.[2]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Bắt đầu là một ca sĩ solo cho hãng đĩa SM Entertainment của Lee Soo Man,[2] Dana được tin tưởng sẽ là "BoA tiếp theo".[3] Trước khi ra mắt, cô được quảng bá qua vai nữ trong bộ phim Ace of Peace[4] của ban nhạc thần tượng nổi tiếng H.O.T và video âm nhạc Polaris của Kangta.[5]
Năm 2001, cô tung ra đĩa đơn đầu tay rất thành công Sesang kkeutkkaji (Until The End Of The World) một đoạn trích từ ca khúc 'Tell Me No More Lies' của nhà soạn nhạc người châu Âu Stefan Aberg.[4] Cô tiếp tục ra mắt ca khúc Diamond, một ca khúc nhạc pop/dance có sự kết hợp kết hợp với U-Know Yunho, trưởng nhóm của nhóm nhạc DBSK năm 2003.[6] Sự nghiệp của cô gặt được nhiều thành công và cô tiếp tục được quảng bá bằng cách xuất hiện trên các show như X-Man, diễn vai chính trong bộ phim sitcom Nonstop 3. Album thứ hai của cô được phát hàng năm 2003, tuy nhiên lại không được ưa chuộng và bán chậm.[3] Từ đó cô biến mất khỏi nền âm nhạc cho đến khi The Grace ra mắt.
Từ năm 2005, cô là một thành viên của CSJH The Grace.[5] Do có sự ra mắt sớm hơn trong nền âm nhạc Hàn Quốc, cô được coi là trưởng nhóm, nhưng trong một buổi phỏng vấn cô đã phủ nhận điều này và phát biểu rằng mỗi thành viên trong nhóm đều có vai trò khác nhau. Trong album tiếng Nhật thứ tư, cô đã sáng tác ca khúc solo cho riêng mình mang tên 'Sayonara No Mukou Ni'.
Bắt đầu từ tháng 5 năm 2010, Dana thực hiện vai diễn cho vở nhạc kịch Daejanggeum phần 3.[7] Sau đó cùng năm 2010, Dana cùng với bạn cùng nhóm Sunday và các đồng nghiệp Onew của SHINee và Jay của TRAX tham gia nhạc kịch Musical Rock Of Ages với vai diễn Sherrie.[8] Cuối năm 2010, cô vào vai Constance trong vở nhạc kịch The Three Musketeers (ba chàng lính ngự lâm) cùng với Kyuhyun của Super Junior và Jay của TRAX.[9] Cô ấy nói rằng cô đã rất lo lắng khi phải hôn Kyuhyun trong một cuộc phỏng vấn.[10]
Tháng 6 năm 2011, SM công bố sẽ ra mắt một đĩa đơn mới với hình ảnh mới.[11] Ngày 8 tháng 7 năm 2011 cô ra mắt với DANA and SUNDAY The GRACE đĩa đơn mang tựa đề 나 좀 봐줘 (One More Chance) và đĩa đơn được phát hành ngày 11 tháng 7.[12]
Năm 2012, cô tham gia nhạc kịch Catch Me If You Can với vai Brenda Strong cùng với Kyuhyun của Super Junior, Key của SHINee và Sunny của Girls' Generation. Hơn nữa, cô còn góp giọng cho nhạc phim To The Beautiful You với ca khúc Maybe We đã được ra mắt vào đầu tháng 9.
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album solo
[sửa | sửa mã nguồn]Albums | Ngày ra mắt |
---|---|
Until the end of the world | 10 tháng 9 năm 2001 |
남겨둔 이야기 (Maybe) | 1 tháng 10 năm 2003 |
MV đã ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]- 세상끝까지
- Diamond
- 남겨둔 이야기 (Maybe)
- What is Love (Original Ver.)
Các đĩa đơn cùng với TSZX the Grace
[sửa | sửa mã nguồn]Album cùng với CSJH Dana & Sunday
[sửa | sửa mã nguồn]Kiểu đĩa | Tên đĩa | Ngày phát hành |
---|---|---|
Đĩa kĩ thuật số | One More Chance (나 좀 봐줘) | 11 tháng 7 năm 2011 |
Đĩa kĩ thuật số | Now You (지금 그대) | 23 tháng 9 năm 2011 |
Đĩa đơn đặc biệt | First Americano | 19 tháng 12 năm 2011 |
Khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên Album | Ngày ra mắt |
---|---|
Christmas Winter Vacation in SMTown.com - Angel Eyes | 4 tháng 12 năm 2001 |
Summer Vacation in SMTown.com | 10 tháng 6 năm 2002 |
2002 Winter Vacation in SMTown.com - My Angel My Light | 6 tháng 12 năm 2002 |
2003 Summer Vacation in SMTown.com | 18 tháng 6 năm 2003 |
2003 Winter Vacation in SMTown.com | 8 tháng 12 năm 2003 |
2004 Summer Vacation in SMTown.com | 2 tháng 7 năm 2004 |
2006 Summer SMTown | 20 tháng 6 năm 2006 |
2006 Winter SMTown - Snow Dream | 12 tháng 12 năm 2006 |
Billie Jean Look at Me OST | 24 tháng 1 năm 2007 |
Air City OST (MBC TV Drama) | 23 tháng 5 năm 2007 |
2007 Summer SMTown - Fragile | 5 tháng 7 năm 2007 |
2007 Winter SMTown - Only Love | 10 tháng 12 năm 2007 |
2011 Winter SMTown – The Warmest Gift | 13 tháng 12 năm 2011 |
Diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên nhạc kịch/MV | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2000 | [(평화의 시대) Age of Peace | DANA | 3D Movie cùng với H.O.T |
2001 | Polaris MV | Chính mình | MV Solo đầu tiên củaKangta |
2002 | Nonstop 3 | DANA | phim hài Sitcom |
2010 | (고궁뮤지컬 대장금) Daejanggeum phần 3 | Seo Jang-geum (서장금) | Nhạc kịch |
2010 | (락 오브 에이지) Rock of Ages | Sherrie Christian | nhạc kịch cùng với Sunday, Onew, and Jay |
2010–2011 | (삼총사)The Three Musketeers | Constance | nhạc kịch cùng với Kyuhyun và Jay |
2012 | (아모레미오) Amore Mio | Mi-rae (미래) | đặc biệt |
2012 | (캐치 미 이프 유캔) Catch Me If You Can | Brenda Strong | cùng với Kyuhyun, Key, and Sunny |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “다나” [Dana] (bằng tiếng Hàn). Nate people. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
- ^ a b Han, Hyeok-seung (한혁승) (ngày 22 tháng 5 năm 2007). “다나, "앳된 이미지 벗으려 무대서 안 웃었다"” [Dana, "To get over the young image, I did not smile on stage"] (bằng tiếng Hàn). MyDaily. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
- ^ a b Jeon, Ye-jin (전예진) (ngày 11 tháng 1 năm 2009). “여중생 연예계 데뷔 붐” [Booming of school girls' debuts as entertainers] (bằng tiếng Hàn). MT News. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
- ^ a b “다나” [Dana] (bằng tiếng Hàn). MSearch people. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.[liên kết hỏng]
- ^ a b “SM엔터테인먼트, 아시아권 겨냥한 여성 4인조 그룹 공개” [SM Entertainment opens a 4-member female group to the public, aiming at Asian markets] (bằng tiếng Hàn). Yonhap / The Hankyoreh. ngày 13 tháng 1 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
- ^ Nam, An-u (남안우) (ngày 7 tháng 1 năm 2010). “유노윤호·신동·가희, 백댄서에서 앞으로 나온 춤꾼 가수들” [Yuno Yunho, Sin Dong, Ga Hui, dance music singers coming froward from backstage dancers] (bằng tiếng Hàn). MyDaily. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
- ^ “다나, 뮤지컬 '대장금' 서장금 캐스팅 뒤늦게 합류” (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 4 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
- ^ “'뮤지컬돌' 샤이니 온유, '락 오브 에이지' 캐스팅…제이·다나·선데이와 동반출연” (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
- ^ Kang Seung-hun "Super Junior Kyuhyun says advice from cast members helps with musical" Lưu trữ 2014-12-28 tại Wayback Machine 10 Asia. ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2011
- ^ “무료 앱속에 숨은 유료결제 피해 속출” (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
- ^ “화제의 곡 '부메랑' 주인공들 천상지희 컴백 임박? 활동 스케줄 공개돼” (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
- ^ “'천상지희' 다나&선데이, 11일 음원공개…여자들의 비밀이야기” (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 7 năm 2011.