Dejan Damjanović

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dejan Damjanović
Damjanović thi đấu cho FC Seoul năm 2008
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Dejan Damjanović
Ngày sinh 27 tháng 7, 1981 (42 tuổi)
Nơi sinh Mostar, Nam Tư cũ
Chiều cao 1,87 m (6 ft 1+12 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
FC Seoul
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1995–1996 Dinamo Pančevo
1996–1998 Sinđelić Beograd
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1998–2000 Sinđelić Beograd 33 (8)
2000–2003 Železnik 13 (0)
2001–2002Lasta Sremčica (mượn) 21 (10)
2002–2003Srem Beograd (mượn) 8 (0)
2003–2006 Bežanija 76 (37)
2004–2005Radnički Jugopetrol (mượn) 18 (4)
2006Al-Ahli (mượn) 8 (7)
2007 Incheon United 26 (14)
2008–2013 FC Seoul 181 (116)
2014 Jiangsu Sainty 11 (5)
2014–2015 Bắc Kinh Quốc An 45 (26)
2016– FC Seoul 36 (13)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008–2015 Montenegro 30 (8)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 11 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 10 năm 2015

Dejan Damjanović (tiếng Kirin Serbia: Дејан Дамјановић, phát âm [dějan dǎmjanoʋitɕ, - damjǎː-]; sinh ngày 27 tháng 7 năm 1981), thường chỉ biết đến bởi họ Dejan là một cầu thủ bóng đá người Montenegro thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ FC Seoul tại K League Classic.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Damjanović sinh ra tại thị trấn Mostar, Bosna và Hercegovina (liên bang Nam Tư cũ) vào ngày 27 tháng 7 năm 1981.[1] Trong cuộc chiến tranh Nam Tư, từ Pančevo đến Beograd.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có trận ra mắt cho Sinđelić Beograd năm 1998, ghi 6 bàn trong 21 trận ở mùa giải đầu tiên. Anh chuyển đến FK Železnik năm 2000 và sau đó thi đấu cho FK Radnički BeogradFK Bežanija tại giải Hạng nhất vô địch Serbia và Montenegro. Trong kỳ chuyển nhượng mùa đông đầu năm 2007, anh chuyển đến câu lạc bộ của Hàn Quốc Incheon United.

FC Seoul[sửa | sửa mã nguồn]

Damjanović ký hợp đồng gia nhập FC Seoul ngày 7 tháng 12 năm 2007.[2] Anh là cầu thủ ghi bàn cao thứ hai tại K-League năm 2007, 2008 và 2009. Với 23 bàn trong mùa 2011, anh đã trở thành vua phá lưới của giải đấu. Tháng 7 năm 2009, anh lập cú đúp vào lưới Manchester United trong chuyến du đấu châu Á hè của đội bóng nước Anh. Tuy nhiên United đã giành chiến thắng chung cuộc với các bàn thắng của Wayne Rooney, Federico MachedaDimitar Berbatov.[3]

Vào tháng 1 năm 2013, IFFHS) đã xếp Damjanović đứng thứ bảy thế giới trong danh sách những chân sút ghi bàn nhiều nhất tại các giải vô địch quốc gia hàng đầu, vượt qua những tên tuổi như Zlatan Ibrahimović, Robin van PersieWayne Rooney.[4] Tháng 9 năm 2013, Damjanović lập công ở cả hai lượt đi và về của vòng tứ kết AFC Champions League trước đội bóng cũ của anh là Al-Ahli Jeddah. Anh tiếp tục ghi bàn trong trận bán kết lượt đi gặp Esteghlal.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ National football teams.com. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016
  2. ^ '세르비아 슈퍼 특급'데얀, 귀네슈호 합류!” (bằng tiếng Hàn). FC Seoul.com. ngày 7 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ “FC서울 데얀의 발 '맨유 문' 뚫었다” (bằng tiếng Hàn). Munhwa Ilbo. ngày 25 tháng 7 năm 2009.
  4. ^ IFFHS Top Legends.Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016
  5. ^ “Al-Ahli 1-1 FC Seoul (AFC Champions League quarter-finals). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]