Bước tới nội dung

Dischistodus chrysopoecilus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dischistodus chrysopoecilus
Cá trưởng thành
Cá con
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Dischistodus
Loài (species)D. chrysopoecilus
Danh pháp hai phần
Dischistodus chrysopoecilus
(Schlegel & Müller, 1839)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus chrysopoecilus Schlegel & Müller, 1839
  • Pomacentrus notostigmus Richardson, 1844
  • Pomacentrus fasciatus intermedia Weber, 1913

Dischistodus chrysopoecilus là một loài cá biển thuộc chi Dischistodus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được ghép bởi 2 âm tiết trong tiếng Latinh: chrysos ("vàng kim") và poecilus ("đa dạng"), hàm ý có lẽ đề cập đến dải màu vàng xung quanh trán và đốm vàng ở giữa lưng.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

D. chrysopoecilus có phạm vi ở Tây Thái Bình Dương, được ghi nhận tại Thái Lan,[2] Philippines, Indonesia, Singapore, Papua New Guinea, Palauquần đảo Solomon,[3] rạn san hô Ashmore và phía bắc Queensland (Úc).[4]Việt Nam, D. chrysopoecilus được biết đến tại Đà Nẵng, cù lao Chàmquần đảo Trường Sa.[5]

Loài này sống gần những rạn san hô và thảm cỏ biển trên nền bùnđầm phá và ngoài khơi, độ sâu đến ít nhất là 5 m.[3]

D. chrysopoecilus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 16 cm.[2] Loài cá này có màu nâu sẫm, một đốm vàng/trắng giữa lưng và một dải vàng xung quanh đầu; dưới mắt có vệt màu tím. Cá con có đốm đen lớn trên vây lưng, dải sọc trên thân thu hẹp thành đốm ở lưng khi chúng lớn lên.[4]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của D. chrysopoecilustảo.[2] Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c Gerry Allen (1999). Marine Fishes of South-East Asia: A Field Guide for Anglers and Divers. Nhà xuất bản Tuttle Publishing. tr. 162. ISBN 978-1462917075.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Dischistodus chrysopoecilus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b Dianne J. Bray. “Whitepatch Damsel, Dischistodus chrysopoecilus (Schlegel & Müller 1839)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.