Grimes (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Grimes
Grimes năm 2012
SinhClaire Elise Boucher
17 tháng 3, 1988 (36 tuổi)
Vancouver, British Columbia, Canada
Tên khácc[1]
Học vịĐại học McGill
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ
  • nhà sản xuất nhạc
Năm hoạt động2007–nay
Bạn đờiElon Musk (2018–2021)
Con cái1
Người thânJay Worthy (anh trai)
Sự nghiệp âm nhạc
Nguyên quánMontréal, Quebec, Canada
Thể loại
Nhạc cụ
Hãng đĩa
Hợp tác với

Claire Elise Boucher (/bˈʃ/, sinh ngày 17/3/1988, nghệ danh: Grimes) là nữ ca sĩ, nhạc sĩ người Canada.[2][3][4][5] Tính tới thời điểm năm 2021, Grimes đã phát hành năm album phòng thu và hai EP.

Sinh ra và lớn lên ở Vancouver, Grimes bắt đầu đi hát từ khoảng năm 2007. Cô đã phát hành hai album, Geidi PrimesHalfaxa vào năm 2010, dưới hợp đồng với hãng đĩa Arbutus Records. Sau đó, cô ký hợp đồng với hãng 4AD[3] và bắt đầu được công chúng biết tới rộng rãi hơn từ sau album thứ ba, Visions, ra mắt năm 2012.[6] Album phòng thu thứ năm của cô, Miss Anthropocene, được phát hành vào năm 2020.[7]

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Claire Boucher sinh ra và lớn lên tại thành phố Vancouver, British Columbia, Canada.[8] Cô là người Canada gốc Pháp, Ý, UkrainaMétis (một nhóm thổ dân ở Canada).[9][10][11][12] Gia đình cô theo đạo Công giáo và cô cũng từng theo học một trường trung học Công giáo.[13][14][15][16]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khoảng từ năm 2007 tới 2010, Grimes có mối tình hợp tan nhiều lần với ca sĩ Devon Welsh (ban nhạc Majical Cloudz). Cả hai lần đầu gặp nhau năm 2007 trong một buổi tiệc ở trường đại học McGill.[17] Từ năm 2011 tới 2013, nữ ca sĩ hẹn hò với nhạc sĩ Jaime Brooks.[18][19][20]

Từ năm 2018, Grimes hẹn hò với doanh nhân công nghệ Elon Musk.[21][22][23] Ngày 8/1/2020, cô công khai với công chúng đang mang thai con đầu lòng với Musk.[24][25][26] Bốn tháng sau, vào ngày 4/5/2020, nữ ca sĩ sinh được một bé trai,[27][28] lấy tên là "X Æ A-12"[29][30] dù theo luật đặt tên của bang California nơi cô sống thì tên này không được chấp nhận.[31] Ngày 24/5, cô thông báo đổi tên con thành "X Æ A-Xii".[32][33] Grimes cũng cho biết nữ ca sĩ Gowon (từ nhóm nhạc Loona), người từng hợp tác với cô năm 2018, là mẹ đỡ đầu của con trai cô.[34]

Danh sách album[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hudson, Laura (ngày 19 tháng 5 năm 2018). “Encouraged by Elon Musk, Grimes changed her name to the speed of light”. The Verge. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “On Display: Claire Boucher”. TVMcGill. ngày 18 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ a b Sanneh, Kelefa (ngày 28 tháng 9 năm 2015). “Is Grimes Too Punk to Be a Pop Star?”. The New Yorker. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Sanneh” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ “Grimes' Claire Boucher to Stage Art Show in NYC”. Pitchfork. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ “GRIMES & D'EON INTERVIEW: "EVERYTHING IS GAINED.". Dummy Magazine. ngày 20 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
  6. ^ “Nominees – The JUNO Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ 'Miss Anthropocene' by Grimes”. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ Sound says most to Grimes Lưu trữ 2017-09-12 tại Wayback Machine.
  9. ^ “Grimes on Sur Le Vif, interviewed by Fanny Lefort ('oldish')”. YouTube. ngày 5 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
  10. ^ Brunet, Alan (2014). “Grimes: au-delà de l'impact souterrain” (bằng tiếng Pháp). La Presse. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019.
  11. ^ Glassberg, Rachel (ngày 18 tháng 5 năm 2012). “Six Questions for... Grimes”. Exberliner. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  12. ^ “Grimes ou l'anti pop / Tout Le Monde En Parle”. YouTube. ngày 1 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ “Interview: Intro trifft Grimes”. Intro Magazin. ngày 8 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
  14. ^ Marchand, Francois. “Dirty Pop: Grimes on Brink of Stardom”. edmontonjournal.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.
  15. ^ “Grimes In Reality”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2017.
  16. ^ Friedlander, Emilie (tháng 8 năm 2015). “Grimes In Reality”. The Fader (99). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  17. ^ Pelly, Jenn (ngày 25 tháng 6 năm 2015). “Fall Down Laughing: The Story of Majical Cloudz”. Pitchfork. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019.
  18. ^ “Default Genders Escaped the Spotlight's Glare to Make 'Main Pop Girl 2019,' His Best Work Yet”. exclaim.ca (bằng tiếng Anh).
  19. ^ “Grimes Annouces Tour with Local Duo Elite Gymnastics”. The Minnesota Daily.
  20. ^ Hogan, Marc (ngày 7 tháng 8 năm 2013). “Default Genders' James Brooks: 'I Totally Failed'. Spin.
  21. ^ Salinas, Sara (ngày 4 tháng 1 năm 2019). “Elon Musk wants Grimes out of a lawsuit over Tesla take-private tweet”. CNBC. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ Grady, Constance (ngày 16 tháng 8 năm 2018). “Who is Grimes”. Vox. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2020.
  23. ^ Smith, Emily; Siegler, Mara (ngày 7 tháng 5 năm 2018). “Elon Musk quietly dating musician Grimes”. Page Six (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2020.
  24. ^ Hiatt, Brian (ngày 5 tháng 3 năm 2020). “The real life and fantastic visions of a digital warrior”. Rolling Stone. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020. [...] her boyfriend of two years, Tesla founder Elon Musk, who is, she confirms, the father of her child.
  25. ^ “Grimes on Instagram: "Censored for insta haha - almost got away w it 😮". Instagram (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2020.
  26. ^ Chung, Gabrielle (ngày 9 tháng 1 năm 2020). “Grimes Announces She's 'Knocked Up' and Shares Photo of Her Pregnant Belly”. Yahoo News. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  27. ^ Kiefer, Halle (ngày 4 tháng 5 năm 2020). “Grimes and Elon Musk's Baby Has Arrived, Just As Legend Foretold”. Vulture. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  28. ^ Trepany, Charles (ngày 5 tháng 5 năm 2020). “Elon Musk shares first photo of his and Grimes' new baby boy: 'Mom and baby all good'. USA Today. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  29. ^ “X Æ A-12: Elon Musk and Grimes confirm baby name”. BBC. ngày 6 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
  30. ^ Hartmans, Avery (ngày 6 tháng 5 năm 2020). “How to pronounce 'X Æ A-12,' the name Elon Musk tweeted he and Grimes gave their new baby”. Business Insider. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
  31. ^ Juneau, Jen; Warner, Kara (ngày 6 tháng 5 năm 2020). “Elon Musk and Grimes' Newborn's Name, X Æ A-12, Is Technically Legal but 'Won't Be Accepted'. People. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  32. ^ Singh, Edith (ngày 25 tháng 5 năm 2020). “Elon Musk and Grimes have changed their baby's name. A bit”. CNN Entertainment. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  33. ^ Cooper, Gael Fashingbauer (ngày 16 tháng 6 năm 2020). “Elon Musk and Grimes saved a surprise for son X Æ A-12's birth certificate”. CNET (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2020.
  34. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]