HMS Obedient (G48)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
HMS Obedient FL9570
Tàu khu trục HMS Obedient (G48) trong Thế Chiến II
Lịch sử
RN EnsignAnh Quốc
Đặt hàng 3 tháng 9 năm 1939
Xưởng đóng tàu William Denny and Brothers, Dumbarton
Đặt lườn 22 tháng 5 năm 1940
Hạ thủy 30 tháng 4 năm 1942
Nhập biên chế 30 tháng 10 năm 1942
Số phận Tháo dỡ 1962
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục O và P
Trọng tải choán nước
  • 1.540 tấn Anh (1.560 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.200 tấn Anh (2.200 t) (đầy tải)
Chiều dài 345 ft (105 m)
Sườn ngang 35 ft (11 m)
Mớn nước 9 ft (2,7 m)
Động cơ đẩy
Tốc độ 36,75 hải lý trên giờ (68,06 km/h; 42,29 mph)
Tầm xa 3.850 nmi (7.130 km; 4.430 mi) ở tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa
Vũ khí

HMS Obedient (G48/D248) là một tàu khu trục lớp O của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đưa vào hoạt động năm 1942, nó sống sót qua cuộc xung đột, tiếp tục phục vụ trong những vai trò phụ trợ và trong trạng thái dự bị cho đến khi bị bán để tháo dỡ năm 1961.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Obedient được đặt hàng trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh cho hãng William Denny and Brothers tại Dumbarton vào ngày 3 tháng 9 năm 1939. Con tàu được đặt lườn vào ngày 22 tháng 5 năm 1940 và hạ thủy vào ngày 30 tháng 4 năm 1942. Con tàu được cộng đồng dân cư Lymington, Hampshire đỡ đầu trong khuôn khổ chiến dịch vận động gây quỹ Tuần lễ Tàu chiến năm 1942. Nó nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 30 tháng 10 năm 1942.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Thế Chiến II[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi nhập biên chế, Obedient gia nhập Chi hạm đội Khu trục 17 trong thành phần Hạm đội Nhà, và làm nhiệm vụ hộ tống vận tải trong suốt cuộc chiến tranh, bao gồm các Đoàn tàu Vận tải Bắc Cực, tham gia Trận Đại Tây Dương, đặc biệt là trong Trận chiến biển Barents năm 1942 nơi nó tham gia đối đầu với tàu tuần dương hạng nặng Đức Admiral Hipper.

Đến tháng 6 năm 1944, Obedient được bố trí tại eo biển Manche làm nhiệm vụ tuần tra hỗ trợ cho cuộc Đổ bộ Normandy. Đến tháng 4 năm 1945, nó được cải biến cho nhiệm vụ rải mìn và tiến hành rải mìn tại các lối tiếp cận Tây Bắc.[1]

Sau chiến tranh[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 8 năm 1946, Obedient trải qua một đợt tái trang bị, trước khi được cử tham gia Chiến dịch Deadlight, hoạt động phá hủy các tàu ngầm U-boat Đức Quốc xã đã đầu hàng tại Khu vực Tiếp cận Tây Bắc. Sau đó nó gia nhập Chi hạm đội Tại chỗ Portsmouth để hoạt động cùng Trường Ngư lôi. Con tàu được đưa về trạng thái dự bị vào tháng 10 năm 1947 tại Sheerness và được tái trang bị vào năm 1949. Nó lại nhập biên chế vào ngày 17 tháng 10 năm 1952 và được bố trí tại Portsmouth cùng Chi hạm đội Tại chỗ. Vào năm 1953, nó tham gia cuộc Duyệt binh Hạm đội nhân lễ Đăng quang của Nữ hoàng Elizabeth II.[2]

Từ tháng 7 năm 1953, Obedient được sử dụng vào nhiệm vụ giải cứu không-biển cho các hoạt động không lực của tàu sân bay tại eo biển Manche. Sau khi được đưa về Hạm đội Dự bị tại Chatham vào tháng 12, nó nhập biên chế một thời gian ngắn cho nhiệm vụ thử nghiệm vào tháng 2 năm 1956 nhưng lại đưa về dự bị tại Chatham. Một đề nghị cải biến nó cùng với HMS Obdurate (G39) thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm không được thực hiện, và nó bị bỏ không trong thành phần dự bị tại Hartlepool vào năm 1957.[3] Nó được đưa vào danh sách loại bỏ năm 1961, và được bán cho British Steel Company để được tháo dỡ bởi hãng Hughes Bolcow. Nó được kéo đến xưởng tháo dỡ tại Blyth vào ngày 19 tháng 10 năm 1962.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-10DD-47O-HMS_Obedient.htm
  2. ^ Souvenir Programme, Coronation Review of the Fleet, Spithead, 15th June 1953, HMSO, Gale and Polden
  3. ^ Critchley 1982, tr. 18

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Critchley, Mike (1982). British Warships Since 1945: Part 3: Destroyers. Liskeard, UK: Maritime Books. ISBN 0-9506323-9-2.
  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Raven, Alan; John, Roberts (1978). War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 9780856800108.
  • Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]