HQ-359

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
HQ-359
Tàu tên lửa Osa II mang số hiệu HQ-359 của Hải quân Nhân dân Việt Nam
Lịch sử
Việt Nam
Tên gọi HQ-359
Hoạt động -đến nay
Cảng nhà Quân cảng Cam Ranh, Khánh Hòa
Tình trạng Đang hoạt động
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu tên lửa lớp Osa
Trọng tải choán nước 171,5 tấn (169 tấn Anh; 189 tấn Mỹ) bình thường, 209 t (206 tấn Anh; 230 tấn Mỹ) đầy
Chiều dài 38,6 mét (126,6 ft)
Sườn ngang 7,64 m (25,1 ft)
Mớn nước 3,8 m (12,5 ft)
Động cơ đẩy 3 động cơ diesel
Tốc độ

38,5 hải lý trên giờ (71 km/h)

42 hải lý trên giờ (78 km/h)
Tầm xa 1800 hải lý với 14 hải lý trên giờ (26 km/h), hoạt động độc lập trong 5 ngày
Thủy thủ đoàn tối đa 29
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar: MR-331 Rangout (Square Tie)
  • Hệ thống điều chỉnh hỏa lực Klyon cho tên lửa P-15 Termit
  • Hệ thống điều chỉnh hỏa lực MR-104 Rys cho pháo cao tốc AK-230
  • Ra đi ô ARP-58SV
Vũ khí list error: mixed text and list (help)
  • 4 tên lửa đối hạm P-15 Termit[1]
    • 2 khẩu pháo AK-230 để phòng không
  • Tàu tên lửa HQ-359 là một tàu thuộc Lớp Osa nằm trong biên chế của Bộ tư lệnh Vùng 4 Hải quân, Hải quân Nhân dân Việt Nam.

    Đầu những năm 1980, Việt Nam nhận viện trợ 8 tàu tên lửa Osa II (project 205U) và trang bị cho Hải quân Nhân dân Việt Nam.[2]

    Vũ khí[sửa | sửa mã nguồn]

    • Tổ hợp tên lửa hành trình chống hạm P-15 Termit (NATO định danh là SS-N-2): 4 ống phóng đặt ở hai bên sườn tàu. Đạn tên lửa P-15 Termit đạt tầm bắn tối đa 80 km, lắp đầu đạn thuốc nổ mạnh nặng tới 454 kg. Tính toán trên lý thuyết, nếu phóng đủ 4 quả đạn thì tàu Osa II có khả năng tiêu diệt tuần dương hạm cỡ 16.000 tấn.
    • Pháo phòng không bắn nhanh AK-230: lắp pháo 2 nòng cỡ 30 mm tiêu diệt mọi mục tiêu trên không ở cự ly tối đa 4 000 m, tốc độ bắn 2 000 viên/phút.[3]

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]