IAI Nammer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nammer
Kiểu Máy bay tiêm kích
Nguồn gốc Israel Israel
Nhà chế tạo IAI
Chuyến bay đầu 21 tháng 3, 1991
Số lượng sản xuất 1

IAI Nammer (נמר "Báo", nhưng trong tiếng Hebrew còn có nghĩa là "Hổ") là một mẫu máy bay tiêm kích phát triển ở Israel vào cuối thập niên 1980 đầu thập niên 1990. Đây là một phiên bản hiện đại hóa của Kfir cho thị trường xuất khẩu.

Tính năng kỹ chiến thuật (theo thiết kế)[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm tổng quát

  • Kíp lái: 1
  • Chiều dài: 16.00 m (52 ft 6 in)
  • Sải cánh: 8.22 m (27 ft 0 in)
  • Chiều cao: 4.55 m (14 ft 11 in)
  • Diện tích cánh: 34.8 m2 (375 ft2)
  • Trọng lượng có tải: 16.511 kg (36.400 lb)
  • Động cơ: 1 × various, lực đẩy 80-90 kN (18.000-20.000 lbf)

Hiệu suất bay

Vũ khí trang bị

  • 2 × pháo DEFA 30 mm
  • 6.270 kg (13.790 lb)
  • Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

    Máy bay liên quan

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

    • “First Flight for Israel's Nammer Fighter”. Flight International: 17. 1991. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2008.
    • Taylor, Michael J. H. (1989). Jane's Encyclopedia of Aviation. London: Studio Editions. tr. 929.
    • Jane's All the World's Aircraft 1987-88. London: Jane's Yearbooks. 1985. tr. 147.
    • “Israel proposes p-v fighter”. Flight International: 5. 1988. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2008.