I liga

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
I liga polska
Mùa giải hiện tại:
2020–21 I liga
Cơ quan tổ chứcPZPN
Thành lập30 tháng 5 năm 1948; Lỗi: Tham số đầu tiên không thể được phân tích như một ngày hoặc thời gian. (30 tháng 5 năm 1948)
1949–2008 (II liga)
2009 trở đi (I liga)
Quốc giaBa Lan
Liên đoànUEFA
Số đội18
Cấp độ trong
hệ thống
2
Thăng hạng lênEkstraklasa
Xuống hạng đếnII liga
Cúp trong nướcCúp Ba Lan
Siêu cúp Ba Lan
Cúp quốc tếUEFA Europa Conference League
(thông qua Cúp Ba Lan)
Đội vô địch hiện tạiStal Mielec
(2019–20)
Vô địch nhiều nhấtGwardia Warsaw (6 danh hiệu)
Đối tác truyền hìnhPolsat Group (Polsat Sport)
Trang web1liga.org

I liga (tiếng Ba Lan: Pierwsza liga, phát âm tiếng Ba Lan: [ˈpjɛrfʂa ˈliɡa]), tên hiện tại Fortuna I liga do được tài trợ bởi Fortuna,[1] là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp hạng 2 thuộc hệ thống bóng đá Ba Lan, xếp sau Ekstraklasa và xếp trên II liga thông qua các con đường thăng/xuống hạng. Giải do Liên đoàn bóng đá Ba Lan (PZPN) điều hành kể từ khi ra đời vào ngày 30 tháng 5 năm 1948. Giải đấu được đổi tên từ giải Hạng 2 (II liga) thành giải Hạng nhất (I liga) vào năm 2008. Giải hiện tại có 18 đội bóng tranh tài, từ năm 2002 tất cả các câu lạc bộ dự giải bắt buộc phải có giấy phép do Liên đoàn cấp.[2]

Trước năm 1939, đã có một số kế hoạch nhằm tạo ra sân chơi hạng nhì cấp quốc gia nằm trong hệ thống bóng đá Ba Lan nhưng đều không thành công. Thay vào đó là sự ra đời của các giải đấu theo từng vùng của Ba Lan, còn được gọi là A Classes (xem thêm tại Giải bóng đá hạng thấp tại Ba Lan giữa thời chiến).

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vậng động và địa điểm thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu ý: Danh sách dưới đây liệt kê theo thứ tự chữ cái.
Đội bóng Địa điểm Nơi tổ chức Sức chứa
Arka Gdynia Gdynia Stadion Miejski 15.139
Bruk-Bet Termalica Nieciecza Nieciecza Stadion Bruk-Bet Termaliki 4,666
Chrobry Głogów Głogów Stadion Miejski 2.817
GKS Bełchatów Bełchatów GIEKSA Arena 5,264
GKS Jastrzębie Jastrzębie-Zdrój Stadion Miejski 5,650
GKS Tychy Tychy Stadion Miejski 15,150
Górnik Łęczna Łęczna Stadion Górnika 7,456
Korona Kielce Kielce Suzuki Arena 15,550
ŁKS Łódź Łódź Stadion ŁKS 5,700
Miedź Legnica Legnica Stadion Miejski 6,864
Odra Opole Opole Stadion Miejski 4,560
Puszcza Niepołomice Niepołomice Stadion Miejski 2,118
Radomiak Radom Radom Stadion Miejski 4,066
Resovia Rzeszów Stadion Miejski1 11,547
Sandecja Nowy Sącz Nowy Sącz Władysław Augustynek Stadium 2,988
Stomil Olsztyn Olsztyn Stadion Miejski 16,800
Widzew Łódź Łódź Stadion Widzewa 18,018
Zagłębie Sosnowiec Sosnowiec Stadion Ludowy 7,500
  1. ^ Do sân vậng động Resovia tại Rzeszów đang được cải tạo, Resovia sẽ chơi các trận sân nhà tại sân vậng động Stadion Miejski ở Rzeszów. Lúc đầu họ định chơi các trận sân nhà tại Podkarpackie Centrum Piłki NożnejStalowa Wola.[3][4]

Các nhà vô địch hạng nhì của Ba Lan[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Fortuna sponsorem tytularnym 1 Ligi”. I liga. ngày 20 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ . “Foul Play”. Warsaw Voice. ngày 28 tháng 8 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2008.
  3. ^ “Resovia będzie grać spotkania domowe na stadionie w Stalowej Woli” (bằng tiếng Ba Lan). Rzeszow-news.pl. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  4. ^ “Domowe mecze Apklan Resovii na Stadionie Miejskim w Rzeszowie” (bằng tiếng Ba Lan). CWKS Resovia Rzeszów. ngày 23 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ Gwidon Naskrent (ngày 9 tháng 6 năm 2003). “Poland 2nd Division Champions”. RSSSF. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]