Karabulak, Cộng hòa Ingushetia

Karabulak
Карабулак
—  Thị xã  —
Chuyển tự khác
 • Tiếng IngushКарабулак/Илдарха-Гӏала
Quang cảnh Karabulak
Quang cảnh Karabulak

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Karabulak
Map
Karabulak trên bản đồ Nga
Karabulak
Karabulak
Vị trí của Karabulak
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangIngushetia
Thành lập1859
Vị thế Thị xã kể từ1995
Diện tích[1]
 • Tổng cộng83,61 km2 (3,228 mi2)
Độ cao[2]420 m (1,380 ft)
Dân số (Điều tra 2010)[3]
 • Tổng cộng30.961
 • Ước tính (2018)[4]40.308 (+30,2%)
 • Mật độ3,7/km2 (9,6/mi2)
 • ThuộcThị xã trực thuộc nước cộng hòa Karabulak
 • Thủ phủ củaThị xã trực thuộc nước cộng hòa Karabulak
 • Okrug đô thịOkrug đô thị Karabulak[5]
 • Thủ phủ củaOkrug đô thị Karabulak[5]
Múi giờGiờ Moskva Sửa đổi tại Wikidata[6] (UTC+3)
Mã bưu chính[7]386230Sửa đổi tại Wikidata
Mã điện thoại87344 sửa dữ liệu
OKTMO26710000001
Trang webmokarabulak.ru

Karabulak (tiếng Nga: Карабула́к; tiếng Ingush: Карабулак/Илдарха-Гӏала) là một thị xã ở Cộng hòa Ingushetia, Nga, nằm trên sông Sunzha (một nhánh của sông Terek), cách thủ đô của nước cộng hòa Magas 20 km (12 mi) về phía bắc. Theo điều tra dân số năm 2010, thị xã có 30.961 người.[3]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Một ngôi làng (stanitsa) của người Cossack mang tên Karabulakskaya (Карабулакская) đã được thành lập vào năm 1859. Vị thế khu định cư kiểu đô thị được cấp cho nơi này vào năm 1962. Kể từ năm 1995, Karabulak là một thị xã.

Trong những năm 1990, dân số của thị xã đã tăng hơn gấp ba lần do dòng người tị nạn từ nước láng giềng Chechnya đổ về.

Vị thế hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khuôn khổ của các đơn vị hành chính, nó được hợp nhất thành thị xã trực thuộc nước cộng hòa Karabulak - một đơn vị hành chính có địa vị ngang bằng với các huyện. Là một đơn vị đô thị, thị xã trực thuộc nước cộng hòa Karabulak được hợp nhất thành Okrug đô thị Karabulak.[5]

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 10 tháng 4 năm 2013, khu liên hợp xay bột lớn nhất ở Nga đã được khai trương tại thị xã.[8] Đến năm 2014, một nhà máy sản xuất các sản phẩm bìa cứng đã đi vào hoạt động.[9][10]

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Karabulak có khí hậu lục địa ẩm (phân loại khí hậu Köppen: Dfa).[11]

Dữ liệu khí hậu của Karabulak
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình cao °C (°F) 0.5 2.1 7.6 16.0 22.0 25.9 28.2 27.7 22.5 15.8 8.2 2.9 14,95
Trung bình ngày, °C (°F) −3.3 −2.1 3.0 9.9 15.8 19.7 22.1 21.5 16.5 10.5 4.2 −0.7 9,76
Trung bình thấp, °C (°F) −7.1 −6.2 −1.6 3.8 9.7 13.5 16.1 15.4 10.6 5.2 0.2 −4.2 4,62
Giáng thủy mm (inch) 25
(0.98)
26
(1.02)
36
(1.42)
57
(2.24)
92
(3.62)
113
(4.45)
87
(3.43)
70
(2.76)
52
(2.05)
40
(1.57)
36
(1.42)
29
(1.14)
663
(26,1)
Nguồn: [12]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.gks.ru/dbscripts/munst/munst26/DBInet.cgi.
  2. ^ https://www.google.ru/webhp?#q=%22K-38-30%22%20OR%20%22K38-30%22; ngày lưu trữ: 6 tháng 8 2016; URL lưu trữ: https://web.archive.org/web/20160806194212/http://www.google.ru/webhp#q=%22K-38-30%22%20OR%20%22K38-30%22.
  3. ^ a b Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  4. ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Truy cập 23 tháng 1 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  5. ^ a b c Luật #5-RZ
  6. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  8. ^ “В Ингушетии открылся крупнейший в России мукомольный комплекс // Аргументы и Факты. Ставрополь, 11.04.2013”. www.stav.aif.ru (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ “В Ингушетии начала работу фабрика по производству картонажных изделий // ИА REGNUM, 3.02.2014”. regnum.ru (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ “Фабрика по производству картона открыта в Ингушетии // Unipack.ru, 9.06.2014”. news.unipack.ru (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  11. ^ “Karabulak, Respublika Ingushetiya, Russia”. www.mindat.org. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022.
  12. ^ “Climate: Karabulak”. Climate-Data.org. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Народное Собрание Республики Ингушетия. Закон №5-РЗ от 23 февраля 2009 г. «Об установлении границ муниципальных образований Республики Ингушетия и наделении их статусом сельского поселения, муниципального района и городского округа», в ред. Закона №9-РЗ от 4 марта 2014 г. «О внесении изменений в Закон Республики Ингушетия "Об установлении границ муниципальных образований Республики Ингушетия и наделении их статусом сельского поселения, муниципального района и городского округа"». Вступил в силу со дня официального опубликования. Опубликован: "Ингушетия", №26–27, 3 марта 2009 г. (Hội đồng nhân dân Cộng hòa Ingushetia. Luật #5-RZ ngày 23 tháng 2 năm 2009 Về việc thiết lập ranh giới của các đô thị của Cộng hòa Ingushetia và cấp địa vị của một khu định cư nông thôn, quận đô thị và Okrug đô thị, sửa đổi bởi Luật #9-RZ  4 tháng 3 năm 2014. Có hiệu lực từ ngày công bố chính thức đầu tiên.).

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Karabulak, Cộng hòa Ingushetia tại Wikimedia Commons