Khi hoa trà nở

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khi hoa trà nở
Áp phích của loạt phim trên Netflix Vietnam
Tên gốc
Hangul동백꽃 필 무렵
Thể loại
Kịch bảnLim Sang-choon
Đạo diễnCha Yeong-hoon
Diễn viên
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Triều Tiên
Số tập40 + 4 tập đặc biệt
Sản xuất
Nhà sản xuấtKim Hie-yeol
Bố trí cameraỐng kính đơn
Thời lượng35 phút
Đơn vị sản xuấtPan Entertainment
Nhà phân phối
Trình chiếu
Kênh trình chiếuKBS2
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Định dạng âm thanhDolby Digital
Phát sóng18 tháng 9 năm 2019 (2019-09-18) – 21 tháng 11 năm 2019 (2019-11-21)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Khi hoa trà nở (Hangul: 동백꽃 필 무렵, còn được biết đến với tên tiếng Anh: When the Camellia Blooms) là một phim truyền hình Hàn Quốc năm 2019 với sự tham gia của Gong Hyo-jin, Kang Ha-neul và Kim Ji-seok. Phim được phát sóng vào khung giờ thứ Tư và thứ Năm của KBS2 lúc 22:00 (KST) bắt đầu từ ngày 18 tháng 9 năm 2019.[3][4]

Khi hoa trà nở trở thành phim truyền hình đạt rating cao nhất năm 2019 (không kể phim dài và phim cuối tuần) với rating cao nhất đạt 23.8%[5]. Bộ phim nhận được cơn mưa lời khen không chỉ bởi các khán giả mà còn bởi các nhà phê bình cho việc dàn dựng phim và màn phối hợp diễn xuất đỉnh cao của các diễn viên. Kịch bản thực tế đan xen giữa 'lãng mạn, hài hước và kịch tính' đã giúp bộ phim nhận được nhiều sự yêu thích lẫn những phản hồi tích cực [6].

Theo Nielsen Korea, bộ phim cũng đồng thời trở thành phim truyền hình được đánh giá cao thứ hai trong năm dựa trên rating trung bình 14.83%, xếp sau The Fiery Priest [7].

Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim kể về cuộc đời của người phụ nữ Dong Baek (Gong Hyo-jin) là chủ nhân của quán bar Camellia, một nơi có đủ loại khách hàng và cũng là một thế giới thu nhỏ với đủ những câu chuyện của mỗi người.

Dong Baek đã gặp 3 người đàn ông có ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời cô, trong số đó có một người đàn ông tốt, một người đàn ông tồi và một người vô cùng nhỏ mọn. Họ xuất hiện cùng lúc và đã làm đảo lộn cuộc sống của Dong Baek.

Tuy nhiên, Yong Shik (Kang Ha-neul) sẽ là người đàn ông tốt mang đến cho Dong Baek những trải nghiệm hoàn toàn mới về tình yêu. Người đàn ông này, sẽ dùng trái tim chân thành của mình để yêu thương, che chở để đánh thức con người thật bên trong Dong Baek.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Gong Hyo-jin vai Dong-baek [8], là mẹ đơn thân, đồng thời là bà chủ của quán bar Camellia. Kể từ khi Dong-baek xuất hiện và mở quán bar Camellia tại vùng quê Ongsan cách đây 6 năm, các bà nội trợ ở đây đã tỏ ra xem thường khi biết hoàn cảnh của cô, họ thường xuyên kiếm cớ bắt nạt cô vì những ông chồng hay lui tới ủng hộ quán bar. Một số vị khách còn thường có những hành vi khiếm nhã với Dong-baek. Sự dèm pha và kỳ thị của những người xung quanh đôi khi vượt quá sức chịu đựng của Dong-baek, nhưng cô chưa từng vì cái nhìn của người khác mà tự hạ thấp giá trị của bản thân. Trái lại, Dong-baek càng thêm trân trọng cuộc sống, yêu bản thân và nỗ lực nuôi nấng con trai thành một người tử tế.
  • Kang Ha-neul vai Hwang Yong-sik, từng là cảnh sát ở Seoul nhưng bị điều về Ongsan do đánh phạm nhân trước phóng viên. Yong-sik đã yêu Dong-baek từ cái nhìn đầu tiên ở tiệm sách. Sự thẳng thắn và bộc trực của anh đã có lúc "dọa" Dong-baek sợ vì sự tán tỉnh quá dồn dập, bù lại, tấm chân tình của Yong-sik dần dà đã xóa tan mặc cảm tự ti, chạm đến trái tim của Dong-baek. Không chỉ luôn đứng ra bảo vệ cô, anh còn ở bên cạnh tiếp thêm sức mạnh, chia sẻ và động viên Dong-baek.
  • Kim Ji-seok trong vai Kang Jong-ryeol [9], mối tình đầu của Dong-baek, hiện đang là cầu thủ bóng chày nổi tiếng trong đội Ligers. Anh thường tham gia chương trình Superman Returns cùng với đứa con gái nhỏ. Đồng thời anh cũng là cha của Pil-gu, con trai của Dong-baek.

Diễn viên phụ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ji Yi-su vai Jessica, vợ của Jong-ryeol, ngôi sao SNS.
  • Oh Jung-se vai No Gyu-tae, chủ nhà của Dong-baek.
  • Yeom Hye-ran vai Hong Ja-young, vợ của Gyu-tae. Bà là luật sư ở Ongsan.
  • Son Dam-bi vai Hyang-mi [10], nhân viên bán thời gian ở quán Camellia.
  • Kim Kang-hoon vai Pil-Gu, con trai của Dong-baek.
  • Go Doo-shim vai Deok-soon, mẹ của Yong-sik, chủ quán cua ngâm Baek-du.
  • Lee Jung-eun vai Jo Jung-sook, mẹ của Dong-baek.
  • Jeon Bae-soo vai sếp Byeon, đội trưởng đồn cảnh sát Ongsan.
  • Carson Allen vai Helena, nhân viên ở quán cua ngâm Baek-du.

Rating[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trong bảng này, số màu xanh chỉ tỷ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ chỉ tỷ lệ người xem cao nhất.
  • NR chỉ tỷ suất phim không nằm trong top 20 chương trình truyền hình (bao gồm tin tức, thể thao, show,...) của ngày đó (Theo AGB Nielsen).
  • Mỗi buổi phát sóng được chia thành hai tập, mỗi tập dài 35 phút vì lý do thương mại.
Tập Ngày phát sóng Tên tập phim Tỷ suất khán giả trung bình
AGB Nielsen[11] TNmS
Toàn quốc Seoul Toàn quốc
1 18 tháng 9 năm 2019 Người phụ nữ có chiếc vòng tay Germani 6.3% (hạng 11) 6.7% (hạng 8) 7.4%
2 7.4% (hạng 6) 7.6% (hạng 7) 8.7%
3 19 tháng 9 năm 2019 Người tốt, người xấu và người nhỏ mọn 6.7% (hạng 9) 7.0% (hạng 8) 6.4%
4 8.3% (hạng 6) 8.7% (hạng 5) 7.9%
5 25 tháng 9 năm 2019 Chiến lược của chó lai 8.6% (hạng 7) 9.4% (hạng 5) 7.5%
6 10.0% (hạng 4) 11.0% (hạng 3) 8.7%
7 26 tháng 9 năm 2019 Chàng trai nông thôn 7.7% (hạng 8) 7.4% (hạng 7) 7.5%
8 10.0% (hạng 5) 10.0% (hạng 4) 9.2%
9 2 tháng 10 năm 2019 Ước muốn, chuyện tình và sự xáo trộn 9.3% (hạng 7) 10.1% (hạng 3) 8.4%
10 11.5% (hạng 2) 12.4% (hạng 2) 9.3%
11 3 tháng 10 năm 2019 29.08.1986. Sinh ra là một con Hà Mã 10.2% (hạng 5) 10.6% (hạng 5)
12 12.9% (hạng 4) 13.7% (hạng 3)
13 9 tháng 10 năm 2019 Tiên Ongsan 11.0% (hạng 5) 12.5% (hạng 4) 9.4%
14 13.1% (hạng 2) 14.9% (hạng 2) 11.0%
15 10 tháng 10 năm 2019 Linh miêu của khu phố 11.0% (hạng 4) 11.6% (hạng 4) 10.7%
16 14.5% (hạng 3) 15.2% (hạng 2) 12.9%
17 16 tháng 10 năm 2019 Ai tôi cũng sẽ chào đón 11.0% (hạng 5) 11.8% (hạng 4) 10.2%
18 13.4% (hạng 3) 14.7% (hạng 2) 11.5%
19 17 tháng 10 năm 2019 Người tốt thì không gặp may 12.1% (hạng 5) 13.3% (hạng 3) 10.0%
20 14.9% (hạng 2) 16.1% (hạng 2) 12.8%
21 23 tháng 10 năm 2019 Anh hùng xuất hiện vào phút cuối 12.9% (hạng 4) 13.3% (hạng 3) 10.3%
22 16.9% (hạng 2) 17.5% (hạng 2) 14.0%
23 24 tháng 10 năm 2019 Đừng quên tôi 13.3% (hạng 4) 13.3% (hạng 3) 12.7%
24 16.2% (hạng 2) 16.1% (hạng 2) 15.1%
25 30 tháng 10 năm 2019 Kết thúc giai đoạn tán tỉnh 14.3% (hạng 2) 15.3% (hạng 2) 12.8%
26 16.9% (hạng 1) 17.9% (hạng 1) 14.9%
27 31 tháng 10 năm 2019 Nếp nhăn trên mặt mẹ "Và mẹ tôi đã già đi như thế" 15.0% (hạng 3) 15.5% (hạng 2) 14.3%
28 18.4% (hạng 1) 18.8% (hạng 1) 16.9%
29 6 tháng 11 năm 2019 Người Mẹ 15.2% (hạng 2) 15.5% (hạng 2) 14.1%
30 18.2% (hạng 1) 18.7% (hạng 1) 16.0%
31 7 tháng 11 năm 2019 Thay đổi giữa phòng thủ và tấn công (Với sự tham gia của người đạp chân ga) 15.7% (hạng 2) 16.5% (hạng 2) 14.1%
32 18.8% (hạng 1) 19.7% (hạng 1) 17.0%
33 13 tháng 11 năm 2019 Ongsan Avengers 17.9% (hạng 2) 18.8% (hạng 2) 14.5%
34 20.7% (hạng 1) 22.1% (hạng 1) 16.3%
35 14 tháng 11 năm 2019 Cuộc sống của đứa trẻ tám tuổi 14.0% (hạng 3) 14.6% (hạng 3) 13.4%
36 18.1% (hạng 1) 19.3% (hạng 1) 16.7%
37 20 tháng 11 năm 2019 7 năm 3 tháng làm mẹ 18.1% (hạng 2) 18.6% (hạng 2) 16.1%
38 20.4% (hạng 1) 21.2% (hạng 1) 19.1%
39 21 tháng 11 năm 2019 Liệu có phép màu không? 19.7% (hạng 2) 20.8% (hạng 2) 16.6%
40 23.8% (hạng 1) 24.9% (hạng 1) 19.8%
Trung bình 13.9% 14.6% [a]
Tập đặc biệt
1 27 tháng 11 năm 2019 Hoa Trà Đã Nở 8.8% (hạng 8) 8.8% (hạng 7) 9.1%
2 9.1% (hạng 7) 9.4% (hạng 6) 9.0%
3 28 tháng 11 năm 2019 6.6% (hạng 12) 7.0% (hạng 11) 7.5%
4 7.6% (hạng 9) 8.1% (hạng 6) 8.2%

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2019 13th Korean Media Awards Chương trình truyền hình xuất sắc nhất Khi Hoa Trà Nở Đoạt giải [12]
2020 Korea First Brand Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Kang Ha-neul Đoạt giải [13]
KBS Drama Awards 2019[14]
Daesang Gong Hyo-jin Đoạt giải
Giải thưởng cộng đồng mạng Kang Ha-neul Đoạt giải
Kim Ji-seok Đề cử
Oh Jung-se Đề cử
Gong Hyo-jin Đề cử
Son Dam-bi Đề cử
Lee Jung-eun Đề cử
Cặp đôi đẹp nhất Gong Hyo-jinKang Ha-neul Đoạt giải
Oh Jung-seYeom Hye-ran Đoạt giải
Kim Ji-seokKim Kang-hoon Đề cử
Nam diễn viên xuất sắc hàng đầu Kang Ha-neul Đoạt giải
Nữ diễn viên xuất sắc - phim độ dài trung bình Lee Jung-eun Đoạt giải
Nam diễn viên xuất sắc - phim độ dài trung bình Kim Ji-suk Đoạt giải
Biên kịch xuất sắc nhất Lim Sang Choon Đoạt giải
Nam diễn viên phụ xuất sắc - phim độ dài trung bình Oh Jung-se Đoạt giải
Nữ diễn viên phụ xuất sắc - phim độ dài trung bình Yeom Hye-ran Đoạt giải
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Son Dam-bi Đoạt giải
Nam diễn viên nhí xuất sắc nhất Kim Kang-hoon Đoạt giải
2020
32nd Korea Producer Awards
Phim hay nhất Khi Hoa Trà Nở Đoạt giải[15]
56th Baeksang Arts Awards
[16]
Daesang (hạng mục truyền hình) Khi Hoa Trà Nở Đoạt giải
Phim hay nhất Khi Hoa Trà Nở Đề cử
Đạo diễn xuất sắc nhất Cha Yeong-hoon Đề cử
Kịch bản xuất sắc nhất Lim Sang-choon Đoạt giải
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Kang Ha-neul Đoạt giải
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Gong Hyo-jin Đề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Oh Jung-se Đoạt giải
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Son Dam-bi Đề cử
Yeom Hye-ran Đề cử
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Kim Kang-hoon Đề cử
47th Korean Broadcasting Awards
Phim truyền hình xuất sắc nhất Khi Hoa Trà Nở Đoạt giải
Biên kịch xuất sắc nhất Lim Sang-choon Đoạt giải
Nam diễn viên xuất sắc nhất Kang Ha-neul Đoạt giải
Seoul International Drama Awards 2020
[17]
Phim truyền hình Hàn Quốc xuất sắc Khi Hoa Trà Nở Đoạt giải
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Gong Hyo-jin Đoạt giải
Biên kịch xuất sắc Lim Sang-choon Đoạt giải
Nam diễn viên Hàn Quốc xuất sắc Kang Ha-neul Đoạt giải
Nhạc phim Hàn Quốc xuất sắc Khi Hoa Trà Nở Đoạt giải
2nd Asia Content Awards
Phim truyền hình châu Á xuất sắc nhất Khi Hoa Trà Nở Đoạt giải
Nam diễn viên xuất sắc nhất Kang Ha-neul Đề cử
Giải thưởng Văn hóa và Nghệ thuật Đại chúng Hàn Quốc 2020
Bằng khen Văn hóa Go Doo-shim Đoạt giải
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Gong Hyo-jin Đoạt giải
Kang Ha-neul Đoạt giải

Original Soundtrack[sửa | sửa mã nguồn]

When the Camellia Blooms OST
Album soundtrack của Nhiều ca sĩ
Phát hành2019
Thể loạiSoundtrack
Ngôn ngữ
Hãng đĩa

Part 1[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 3 tháng 10 năm 2019 (2019-10-03)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."Foolish Love" (이상한 사람)John Park3:45
2."Foolish Love" (inst.) 3:45

Part 2[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 9 tháng 10 năm 2019 (2019-10-09)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."Loser"O.WHEN4:04
2."Loser" (inst.) 4:04

Part 3[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 10 tháng 10 năm 2019 (2019-10-10)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."You Are My Vitamin" (너는 내게 비타민 같아)Motte ft. Yongzoo3:59
2."You Are My Vitamin" (inst.) 3:59

Part 4[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 16 tháng 10 năm 2019 (2019-10-16)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."You Are As Pretty As A Flower" (꽃처럼 예쁜 그대)Onestar3:41
2."You Are As Pretty As A Flower" (inst.) 3:41

Part 5[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 23 tháng 10 năm 2019 (2019-10-23)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."Good To Be With You" (괜찮나요)Soyou4:20
2."Good To Be With You" (inst.) 4:20

Part 6[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 31 tháng 10 năm 2019 (2019-10-31)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."Like A Heroine In The Movie" (영화 속에 나오는 주인공처럼)Punch3:55
2."Like A Heroine In The Movie" (inst.) 3:55

Part 7[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 6 tháng 11 năm 2019 (2019-11-06)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."At That Time" (그 무렵)Kim Na-young4:33
2."At That Time" (inst.) 4:33

Part 8[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 7 tháng 11 năm 2019 (2019-11-07)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."When Winter Comes" (겨울이 오면)Kim Feel4:19
2."When Winter Comes" (inst.) 4:19

Part 9[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 13 tháng 11 năm 2019 (2019-11-13)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."Destiny Tells Me" (운명이 내게 말해요)Heize3:12
2."Destiny Tells Me" (Inst.) 3:12

Part 10[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 14 tháng 11 năm 2019 (2019-11-14)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."I’ll Be With You"Ga Eun3:36
2."I’ll Be With You" (Inst.) 3:36

Part 11[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 20 tháng 11 năm 2019 (2019-11-20)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."Mom" (내 맘)Kim Yeon-ji3:15
2."Mom" (Inst.) 3:15

Special OST[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành ngày 1 tháng 12 năm 2019 (2019-12-01)
STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."The First Noel" (노엘)Kim Yeon-ji, Onestar, Yong Zoo, Ga Eun, Ra.L, Lim Ji-eun, James Kang, Samma Choir6:19
2."The First Noel" (Inst.) 6:19

Pop OST[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềCa sĩThời lượng
1."Wrong Ideology"Kae Mi2:20
2."Omg"Park Jeong Hwan2:02
3."Why Are You Looking At Me Like That?"Yoo Min Ho2:10
4."Bloom"Lee Geon Yeong3:08
5."Ong-san, Spring"Park Mi Seon1:44
6."Tiki Tiki"Park Yun Seo2:15
7."Rash"Lee Seong Gu2:06
8."Gustalas"Ra.L2:13
9."Righteous Yongsik"Yoo Min Ho1:39
10."Smell Like Something Fishy"Park Jeong Hwan1:46
11."Sleepyhead"Lee Geon Yeong2:11
12."Don't Stop Me"Ra.L2:02
13."I Mean, It's Almost"Park Mi Seon1:36
14."What's wrong with you, Hyangmi?"Kae Mi1:46
15."Jayeong"Park Mi Seon2:51
16."Good Old Days"Park Jeong Hwan2:02
17."Dongbaek and Yongsik"Park Mi Seon1:34
18."Divorce Lawyer"Yoo Min Ho2:03
19."Camellia"Yoo Min Ho4:55
20."Dazzling"Lee Geon Yeong4:07
21."Mom, My Mom"Kae Mi3:00
22."Shadow"Lee Seong Gu1:29
23."Hillside"Lee Geon Yeong4:16
24."Why Tiptoeing Around"Park Yun Seo2:58
25."Don't Mess With Me"Park Yun Seo3:41
26."I said, Don't mess with me"Park Yun Seo3:12
27."Neighbor"Lee Seong Gu1:22
28."When the Camellia Blooms"Kae Mi1:50

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 11, bộ phim nhận bằng khen của Hiệp hội Gia đình Người mẹ Đơn thân Hàn Quốc và Mạng lưới Hỗ trợ Người mẹ Đơn thân Hàn Quốc vì truyền tải thông điệp tích cực, góp phần thay đổi định kiến và sự phân biệt đối xử của xã hội đối với các bà mẹ đơn thân.[18]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Do một số rating không được ghi lại, nên không thể xác định chính xác rating trung bình.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kim, Na-hwi (ngày 12 tháng 6 năm 2019). “[단독] 모델 지이수, '동백꽃 필 무렵' 출연..김지석 아내+SNS 스타 役”. Osen (bằng tiếng Hàn). News Chosun. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ When the Camellia Blooms - Official Trailer - Netflix (ENG SUB). YouTube (bằng tiếng Hàn). The Swoon (Netflix Korea). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Kang, Seo-jung (ngày 22 tháng 7 năm 2019). '동백꽃 필 무렵' 공효진강하늘김지석오정세염혜란지이수 라인업 완성[공식]”. Osen (bằng tiếng Hàn). News Chosun. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ “Kong Hyo-jin to Pair with Kang Ha-neul in Upcoming TV Series”. The Chosun Ilbo. ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ “웃음·눈물 동시에 잡은 '동백꽃 필 무렵', 시청률 20% 돌파···'풍상씨' 넘을까”. Naver.
  6. ^ '동백꽃 필 무렵' 꽉 막힌 해피엔딩♥…자체 최고 '23.8%' 유종의 미”. Top Daily News.
  7. ^ 최재경. '열혈사제' 2019년 미니시리즈 단연 1위...기승전열혈사제”. 서울경제 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ Kim, Min-ji (ngày 9 tháng 7 năm 2019). “[공식입장] 공효진X강하늘, '동백꽃 필 무렵' 출연…9월 첫방”. News1 (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  9. ^ Lee, So-dam (ngày 10 tháng 7 năm 2019). “김지석, '동백꽃 필 무렵' 출연 확정.."공효진 첫사랑 스타야구선수 된다" [공식]”. Osen (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ Moon, Ji-yeon (ngày 23 tháng 7 năm 2019). “[공식] 손담비, '동백꽃 필 무렵' 합류..공효진X강하늘과 호흡”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  11. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ “2019 신뢰받는 미디어 'JTBC'…영향력 미디어 '유튜브' 신규진입”.
  13. ^ “Winners Of 2020 Korea First Brand Awards”.
  14. ^ Jang, Woo-young (ngày 1 tháng 1 năm 2020). “공효진, 생애 첫 연기 대상…'동백꽃' 트로피 싹쓸이 (종합) [2019 KBS 연기대상]”. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020 – qua Naver.
  15. ^ "When The Camellia Blooms," Kim Nam Gil, Yang Se Hyung, And More Win At 32nd Korea PD Awards”.
  16. ^ MacDonald, Joan (ngày 5 tháng 6 năm 2020). “2020 Baeksang Arts Awards Honor The Best Korean Dramas And Films”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  17. ^ MacDonald, Joan (ngày 15 tháng 9 năm 2020). “Winners Of The Seoul Drama Awards 2020”. Forbes.
  18. ^ “[공식] 미혼모 단체, '동백꽃' 제작진에 감사패 전달 "전국 미혼모에 위로". Sports Chosun.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]